AH Sco là một ngôi sao biến thiên bán nguyệt với thời gian chính là 714 ngày. Tổng phạm vi cường độ trực quan là 6,5 - 9,6.[2] Không phát hiện thấy các giai đoạn thứ cấp dài.[8]
Mô hình AH Sco gần ánh sáng tối đa đã xác định nhiệt độ hiệu quả là 3.682 K và độ sáng 330.000 L☉, bán kính 1,411 R☉.[4]
AH Sco là một chất siêu khổng lồ đỏ có chứa bụi [9] với SiO, H2O, và OH masers trong vật liệu giàu oxy của nó. Các phép đo VLBI của các thợ xây đã cung cấp khoảng cách chính xác 2.260 parsec. Các thợ xây đã được quan sát để được tiếp cận các ngôi sao ở 13 km / s, cho thấy sự co lại tổng thể ở xung quanh giai đoạn 0,55 của các biến thể nhìn thấy được.[6]
^ abSamus, N. N.; Durlevich, O. V.; và đồng nghiệp (2009). “VizieR Online Data Catalog: General Catalogue of Variable Stars (Samus+ 2007-2013)”. VizieR On-line Data Catalog: B/gcvs. Originally published in: 2009yCat....102025S. 1. Bibcode:2009yCat....102025S.
^ abcdeArroyo-Torres, B.; Wittkowski, M.; Marcaide, J. M.; Hauschildt, P. H. (2013). “The atmospheric structure and fundamental parameters of the red supergiants AH Scorpii, UY Scuti, and KW Sagittarii”. Astronomy & Astrophysics. 554: A76. arXiv:1305.6179. Bibcode:2013A&A...554A..76A. doi:10.1051/0004-6361/201220920.
^Baudry, A.; Le Squeren, A. M.; Lepine, J. R. D. (1977). “The supergiant OH stars S Per and AH SCO - Conditions for OH emission in circumstellar envelopes”. Astronomy and Astrophysics. 54: 593. Bibcode:1977A&A....54..593B.
^Van Loon, J. Th.; Cioni, M.-R. L.; Zijlstra, A. A.; Loup, C. (2005). “An empirical formula for the mass-loss rates of dust-enshrouded red supergiants and oxygen-rich Asymptotic Giant Branch stars”. Astronomy and Astrophysics. 438: 273. arXiv:astro-ph/0504379. Bibcode:2005A&A...438..273V. doi:10.1051/0004-6361:20042555.
Mâu thuẫn giữa Trung Đông Hồi Giáo, Israel Do Thái giáo và Phương Tây Thiên Chúa Giáo là một mâu thuẫn tính bằng thiên niên kỷ và bao trùm mọi mặt của đời sống