Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Abdul Rahman Khalili | ||
Ngày sinh | 7 tháng 6, 1992 [1] | ||
Nơi sinh | Thụy Điển | ||
Chiều cao | 1,80 m (5 ft 11 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Gençlerbirliği | ||
Số áo | 55 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
Högaborgs BK | |||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2008 | Högaborgs BK | 2 | (0) |
2009–2011 | Helsingborgs IF | 2 | (0) |
2009 | → Högaborgs BK (mượn) | 21 | (9) |
2011 | → IFK Värnamo (mượn) | 12 | (1) |
2012–2013 | IFK Värnamo | 28 | (4) |
2014 | Helsingborgs IF | 12 | (1) |
2014–2016 | Mersin İdmanyurdu | 53 | (3) |
2016– | Gençlerbirliği | 29 | (1) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2008–2009 | U-17 Thụy Điển | 11 | (1) |
2010–2011 | U-19 Thụy Điển | 10 | (1) |
2014–2015 | U-21 Thụy Điển | 13 | (0) |
2016 | U-23 Thụy Điển | 4 | (0) |
2015 | Thụy Điển | 1 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 2 tháng 6 năm 2017 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 10 tháng 8 năm 2016 |
Abdul Rahman Khalili (tiếng Ả Rập: عبد الرحمن خليلي; sinh 7 tháng 6 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá Thụy Điển gốc Palestine thi đấu cho câu lạc bộ Thổ Nhĩ Kỳ Gençlerbirliği ở vị trí tiền vệ.[2] Anh họ của anh là Imad Khalili.[3]
Khalili là một phần của đội hình U-21 Thụy Điển vô địch Giải vô địch châu Âu 2015, mặc dù nỗ lực của anh trong loạt sút luân lưu ở trận chung kết bị cản phá bởi thủ môn Bồ Đào Nha José Sá.[4]
U-21 Thụy Điển