Tác dụng phụ là tương đối hiếm gặp.[3] Một số tác dụng phụ có thể kể đến như những thay đổi về thị lực màu, cục máu đông và phản ứng dị ứng.[3] Những bệnh nhân bị bệnh thận được khuyến cáo cần cẩn trọng khi sử dụng thuốc.[4] Acid tranexamic có vẻ an toàn để sử dụng trong giai đoạn mang thai và cho con bú.[3][5] Acid tranexamic được xếp vào họ thuốc kháng phân giải fibrin.[4]
Axit tranexamic thường được sử dụng trong những chấn thương nghiêm trọng [10] Tranexamic acid cũng được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị mất máu ở nhiều trường hợp, ví dụ trong các thủ thuật răng miệng ở bệnh nhân hemophilia, chảy máu kinh nguyệt nghiệp trong, và trong cả phẫu thuật có nguy cơ chảy máu cao.[11][12]
Tranexamic acid được cho thấy làm giảm nguy cơ tử vong ở những người chảy máu nghiêm trọng sau chấn thương.[13][14] Nó có lợi tốt nhất khi được sử dụng trong vòng ba giờ đầu sau chảy máu.[15] Tranexamic acid cũng cho thấy khả năng giảm tử vong do bất kì nguyên nhân nào và tử vong do chảy máu.[16] Những nghiên cứu sâu hơn đang đánh giá tác động của tranexamic acid lên tổn thương não đơn độc.[17] Khi được sử dụng trong ba giờ đầu trong chấn thương não, nó cũng giảm nguy cơ tử vong.[18]
Tranexamic acid được sử dụng ở những bệnh nhân chảy máu kinh nghiêm trọng (cường kinh). Khi sử dụng bằng đường uống, tranexamic acid vừa hiệu quả và an toàn để điều trị tình trạng chảy máu kinh nghiêm trọng và cải thiện chất lượng cuộc sống. Một nghiên cứu khác cho thấy rằng không cần chỉnh liều tranexamic acid ở trẻ vị thành niên từ 12 đến 15 tuổi.
^WOMAN Trial Collaborators (tháng 5 năm 2017). “Effect of early tranexamic acid administration on mortality, hysterectomy, and other morbidities in women with post-partum haemorrhage (WOMAN): an international, randomised, double-blind, placebo-controlled trial”. Lancet. 389 (10084): 2105–2116. doi:10.1016/S0140-6736(17)30638-4. PMID28456509.