Agropelter

Agropelter

Agropelter (Anthrocephalus craniofractens)[1] là một sinh vật đáng sợ[1] sống trong các cây rỗng của rừng hạt trần từ Maine đến Oregon.[2] Từ vị trí thuận lợi này, sinh vật sẽ chờ đợi một người không cẩn thận và ném các mảnh và cành cây bằng gỗ vào kẻ xâm nhập.[2][3][4][5] Một số người đã mô tả sinh vật này nhanh đến mức chưa từng thấy.[3] Một tài liệu tham khảo mô tả sinh vật này có "thân hình mảnh mai, có dây, khuôn mặt phản diện của loài vượn, và cánh tay như những đòn roi cơ bắp, nhờ đó nó có thể bẻ gãy cành cây chết và ném chúng vào không khí như đạn từ một khẩu súng sáu inch."[5]

Đàn con của sinh vật này thường sinh ngày 29 tháng 2 và luôn đến với số lẻ.[4] Chúng bị đổ lỗi cho sự biến mất của người dân trong các khu rừng phía Bắc.[6] Khi lâm tặc chết vì cành cây rơi trúng đầu, người khai thác nông sản bị đổ lỗi vì đã ném những cành cây đó.[7] Một tài liệu tham khảo khác mô tả sinh vật này có "đầu của một con khỉ đột hoặc một số loài vượn đáng sợ khác, nhưng có bộ lông đầy đủ, và cơ thể của nó giống như của một con gấu đang nằm dài, đang chết đói."[8]

Trong một câu chuyện, một con agropelter đã bắt cóc một nhà khảo sát tiên phong và cho anh ta ăn cá sống cho đến khi anh ta trốn thoát.[9]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b William Thomas Cox (1910). Fearsome Creatures of the Lumberwoods: With a Few Desert and Mountain Beasts. Press of Judd & Detweiler.
  2. ^ a b Wyman, Walker D. Mythical Creatures of the USA and Canada. (River Falls, WI: Univ of Wisconsin Riverfalls Press,1978.)
  3. ^ a b Cohen, Daniel. Monsters, Giants, and Little Men from Mars: An Unnatural History of the Americas. (New York: Doubleday, 1975)
  4. ^ a b Tryon, Henry Harrington. Fearsome Critters. (Cornwall, NY: Idlewild Press, 1939)
  5. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên cox
  6. ^ James E. Myers (ngày 1 tháng 3 năm 1984). Grandpa's Rib-Ticklers and Knee Slappers. Lincoln-Herndon Press. ISBN 978-0-942936-01-8.
  7. ^ William Durbin (ngày 18 tháng 12 năm 2008). Blackwater Ben. Random House Children's Books. tr. 62–. ISBN 978-0-307-51459-2.
  8. ^ Lucas, J.R. (2017). A Treasury of Legends. United States: CreateSpace Independent Publishing Platform. tr. 157. ISBN 1974447545.
  9. ^ Lucas, J.R (2017). A Treasury of Legends. United States: CreateSpace Independent Publishing Platform. tr. 159–161. ISBN 1974447545.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổ chức Blue Roses trong Overlord
Tổ chức Blue Roses trong Overlord
Blue Roses (蒼 の 薔薇) là một nhóm thám hiểm được xếp hạng adamantite toàn nữ. Họ là một trong hai đội thám hiểm adamantite duy nhất của Vương quốc Re-Esfying.
Chú thuật hồi chiến chương 261: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Chú thuật hồi chiến chương 261: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Khởi đầu chương là khung cảnh Yuuji phẫn uất đi…ê..n cuồng cấu x..é cơ thể của Sukuna, trút lên người hắn sự căm hận với quyết tâm sẽ ngh..iề..n nát trái tim hắn
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Khi Truth và Illusion tạo ra Goblin Slayer, số skill points của GS bình thường, không trội cũng không kém, chỉ số Vitality (sức khỏe) tốt, không bệnh tật, không di chứng, hay có vấn đề về sức khỏe
Maeve Wiley: Dịu dàng như một giấc mơ bão tố
Maeve Wiley: Dịu dàng như một giấc mơ bão tố
Nàng như một khối Rubik, nhưng không phải do nàng đổi màu trước mỗi đối tượng mà do sắc phản của nàng khác biệt trong mắt đối tượng kia