Al-Fatiha

Hình ảnh của surah Al-Fatiha theo thể thư pháp Ả Rập muhaqqaq, trong cuốn kinh Qur'an bởi sultan Al-Ashraf Sha'ban (1363-1377)[1], thuộc về Thư viện Quốc gia Ai Cập và được UNESCO công nhận là Di sản tư liệu thế giới.
ٱلۡفَاتِحَةِ

Al-Fatiha (Al-Fātiḥa, Al-Fātiḥah, tiếng Ả Rập: ٱلْفَاتِحَة - Khai Đề) là surah (chương) đầu tiên của kinh Qur'an. Chương này gồm có bảy câu (ayah), là những lời mong cầu cho sự chỉ đường và khoan dung[2], và cũng trở thành những lời cầu nguyện bắt buộc (hoặc tự nguyện) với tín đồ Hồi giáo khi Salah.

Trên thực tế, tiêu đề các chương của kinh Qur'an đều không mang ý nghĩa gì đặc biệt như một lời mặc khải[3]. Nghĩa của cụm từ Al-Fatiha đơn giản là "Khai Đề / Chiếc Chìa Khóa"[4], và có thể được giải thích do là chương (surah) mở đầu Thiên Kinh, là chương được đọc đầy đủ khi thực hiện cầu nguyện hàng ngày (salah), và đồng thời xuất hiện nhiều trong đời sống Hồi giáo. Một vài tín đồ Hồi giáo cho rằng chương này chính là cánh cửa để một con người bắt đầu có và thể hiện niềm tin vào Allah.

Nội dung[sửa | sửa mã nguồn]

Surah Al-Fatiha được mô tả trong Hadith, gồm có hai phần nội dung: Về Allah (bốn câu đầu tiên) và các bề tôi của Ngài trong ba câu tiếp theo[5]. Có những sự không đồng thuận trong việc liệu câu Basmala (Nhân danh Allah, Đấng Rất Mực Độ Lượng, Đấng Rất Mực Khoan Dung[6]) liệu có phải là câu đầu tiên của surah này, hay là câu đầu tiên của toàn bộ kinh Qur'an[7].

Chương Al-Fatiha bắt đầu bằng việc nhân danh đấng tối cao Allah, nêu phẩm chất của Ngài (rất mực độ lượng - rất mực khoan dung, câu 1), tôn sùng và thừa nhận Ngài là Thượng Đế của vũ trụ và muôn loài (câu 2) và là Đức Vua của Ngày Phán xử (câu 4).

Ba câu cuối cùng, chiếm một nửa chương và là những lời của đầy tớ, bắt đầu bằng việc khẳng định sự tôn thờ và mong cầu giúp đỡ của chỉ Allah (câu 5), mong muốn Allah hướng dẫn để theo Sirat al-Mustaqim (Con đường Ngay Chính - câu 6) với những người dành sự kinh sợ cho Ngài, không phải con đường của kẻ mà Ngài giận dữ (câu 7)

Một vài tín đồ Hồi giáo tin rằng những người Do TháiCơ Đốc nhân chính là những ví dụ của những kẻ nhận sự giận dữ từ Ngài, đi vào con đường lầm lỡ[8].

Các câu và ý nghĩa[sửa | sửa mã nguồn]

بِسْمِ ٱللَّهِ ٱلرَّحْمَٰنِ ٱلرَّحِيمِ ۝١

‎[Bismi l-lāhi r-raḥmāni r-raḥīm(i)]

Nhân danh Allah, Đấng Rất Mực Độ Lượng, Đấng Rất Mực Khoan Dung

ٱلْحَمْدُ لِلَّٰهِ رَبِّ ٱلْعَالَمِينَ ۝٢

['alḥamdu lil-lāhi rab-bi l-'ālamīn(a)]

Mọi lời ca tụng đều dâng lên Allah, Thượng Đế của vũ trụ và muôn loài.

ٱلرَّحْمَٰنِ ٱلرَّحِيمِ ۝٣

['ar-raḥmāni r-raḥīm(i)]

Đấng Rất Mực Độ Lượng, Đấng Rất Mực Khoan Dung.

لِك يَوْمِ ٱلدِّينِ ۝٤

[Māliki yawmi d-dīn(i)]

Đức Vua của Ngày Phán xử Cuối cùng.

إِيَّاكَ نَعْبُدُ وَإِيَّاكَ نَسْتَعِينُ ۝٥

['iy-yāka na'budu wa'iy-yāka nasta'īn(u)]

Ôi Allah, duy chỉ Ngài bầy tôi thờ phụng và chỉ với riêng Ngài bầy tôi cầu xin được giúp đỡ.

ٱهْدِنَا ٱلصِّرَاطَ ٱلْمُسْتَقِيمَ ۝٦

['ihdinā ṣ-ṣirāṭa l-mustaqīm(a)]

Xin Ngài hướng dẫn bầy tôi đi theo con đường ngay chính.

صِرَاطَ الَّذِينَ أَنعَمتَ عَلَيهِمْ غَيرِ المَغضُوبِ عَلَيهِمْ وَلاَ الضَّالِّينَ ۝٧

[Ṣirāṭa l-ladhīna 'an'amta 'alayhim, ghayri l-maghḍūbi 'alayhim wala ḍ-ḍāl-līn(a)]

Con đường của những người đã được Ngài ban ân, không phải là con đường của những kẻ mà Ngài đã giận dữ và cũng không phải là con đường của những ai lầm đường lạc lối.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Qur'ans of the Mamluks”. Choice Reviews Online. 26 (06): 26–3086-26-3086. ngày 1 tháng 2 năm 1989. doi:10.5860/choice.26-3086. ISSN 0009-4978.
  2. ^ Maududi, Sayyid Abul A'la (2000), “Fallacy of Rationalism”, Contemporary Debates in Islam, New York: Palgrave Macmillan US, tr. 207–221, ISBN 978-1-349-61957-3, truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2022
  3. ^ “Nevin Reda » Emmanuel College”. web.archive.org. 14 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2022.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  4. ^ Sheikh, Irfan. “Ala Hazrat Fatiha Ka Tarika In Hindi Mein फातिहा का तरीका हिंदी”. Irfani - Info For All. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2022.
  5. ^ Muslim ibn al-Ḥajjāj al-Qushayrī, approximately; مسلم بن الحجاج القشيري،, 821-875 (2007). Ṣaḥīḥ Muslim: English translation of Sahîh Muslim. Abū Ṭāhir Zubayr ʻAlī. Zaʼī, Nasiruddin Khattab, Huda Khattab, Abū Khalīl., خطاب، ناصر الدين., خطاب، هدى. (ấn bản 1). Riyadh: Darussalam. ISBN 9960-9919-0-3. OCLC 192030188.Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả (liên kết)
  6. ^ “Surah Al-Fatihah - 1-7”. Quran.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2022.
  7. ^ Safiu-Rahman Al-Mubarakpuri, Shaykh (2000). Tafsir ibn kathir (10 volumes; abridged). [Lieu de publication non identifié]. ISBN 1-59144-020-3. OCLC 423730176.
  8. ^ The Qurʼan: an encyclopedia. Oliver Leaman. London: Routledge. 2006. ISBN 0-203-17644-8. OCLC 68963889.Quản lý CS1: khác (liên kết)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Discovery Channel - Through the Wormhole Season 8 vietsub
Discovery Channel - Through the Wormhole Season 8 vietsub
Thông qua lỗ giun mùa 8 (2017) là chương trình phim khoa học do Morgan Freeman dẫn dắt đưa chúng ta khám phá và tìm hiểu những kiến thức về lỗ sâu đục, lỗ giun hay cầu Einstein-Rosen
Varka: Đường cùng của sói - Genshin Impact
Varka: Đường cùng của sói - Genshin Impact
Đường cùng của sói không phải nói về Andrius, cũng không phải Varka
5 Công cụ để tăng khả năng tập trung của bạn
5 Công cụ để tăng khả năng tập trung của bạn
Đây là bản dịch của bài viết "5 Tools to Improve Your Focus" của tác giả Sullivan Young trên blog Medium
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Thoạt nhìn thì người ta sẽ chẳng thấy có sự liên kết nào giữa Drakengard, Nier và NieR: Automata cả