Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 7 năm 2018) |
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Ngày sinh | 7 tháng 5, 1991 | ||
Nơi sinh | Bucharest, România | ||
Chiều cao | 1,85 m (6 ft 1 in) | ||
Vị trí | Hậu vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Metaloglobus București | ||
Số áo | 13 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
Progresul București | |||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2008 | Progresul București | 12 | (0) |
2009 | Știința Bacău | 5 | (0) |
2009–2010 | Otopeni | 21 | (0) |
2010–2011 | ACU Arad | 11 | (1) |
2011 | Politehnica Timișoara | 3 | (0) |
2012 | Juventus București | 2 | (0) |
2012–2013 | Progresul Cernica | ? | (?) |
2014 | Viitorul Axintele | ? | (?) |
2015 | Viitorul Constanța | 1 | (0) |
2015– | Metaloglobus București | 23 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2009–2010 | U-19 România | 6 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 12 tháng 3, 2018 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 12 tháng 3, 2018 |
Andrei Sava (sinh ngày 7 tháng 5 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá người România thi đấu ở vị trí hậu vệ cho Metaloglobus București.[1] Sava có màn ra mắt tại Liga I vào ngày 20 tháng 2 năm 2015 cho Viitorul Constanța trong thất bại 0-3 trước CSMS Iași. Anh cũng thi đấu ở Liga II cho nhiều đội bóng: Progresul București, Știința Bacău, Otopeni, ACU Arad, Politehnica Timișoara hay Juventus București và tại Liga III cho: Progresul Cernica và Viitorul Axintele.
Andrei Sava played in 6 matches cho U-19 România.