Assab

Assab
ዓሰብ, ʿAsäb (tiếng Tigrinya)
عصب (tiếng Ả Rập)
—  Thành phố  —
Assab trên bản đồ Eritrea
Assab
Assab
Vị trí ở Eritrea
Tọa độ: 13°01′B 42°44′Đ / 13,017°B 42,733°Đ / 13.017; 42.733
Quốc gia Eritrea
VùngNam Biển Đỏ
HuyệnNam Denkalya
Dân số (2012)
 • Tổng cộng101,284
Múi giờUTC+3
Khí hậuBWh

Assab hay Aseb (tiếng Tigrinya: ዓሰብ?, ʿAsäb; Ả Rập: عصب) là một thành phố cảng ở vùng Nam Biển Đỏ của Eritrea. Thành phố nằm ở phía tây Biển Đỏ.

Các ngôn ngữ được sử dụng tại Assab là tiếng Afar, Tigrinya, và Ả Rập.[1]

Tổng quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Assab nổi tiếng với khu chợ lớn, các bãi biểncuộc sống về đêm. Tại đây có Sân bay quốc tế Assab.

Vào năm 1989, Assab có dân số 39.600 người. Thành phố từng có một nhà máy lọc dầu, tuy nhiên nhà máy đã đóng cửa từ năm 1997 vì lý do kinh tế. Cho tới năm 1998, Ethiopia sử dụng Assab làm cầu nối xuất khẩu 2/3 hàng hóa của quốc gia này ra thế giới. Tuy nhiên kể từ năm 1998 do Eritrea và Ethiopia đóng cửa biên giới, thành phố cảng mất đi nhiều ý nghĩa. Vào năm 2005, dân số của Assab theo ước tính là 20.222 người. Vào năm 2008, sau cuộc đụng độ biên giới với Djibouti và tình trạng an ninh bất ổn ở biên giới hai nước, dẫn tới việc các lực lượng quân đội Qatar phải đóng vai trò trung gian hòa giải, vai trò của Assab ngày càng giảm dần. Gần thành phố còn có di tích thành cổ Arsinoe.

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Assab có khí hậu hoang mạc nóng điển hình (phân loại khí hậu Köppen BWh) của khu vực Danakil. Khí hậu của thành phố cực kì khô và nóng, với lượng mưa trung bình một năm chỉ 40 mm (1,57 in). Assab có nhiệt độ cao cả ban ngày và ban đêm, với nhiệt độ trung bình hàng năm là 31 °C (87,8 °F).

Dữ liệu khí hậu của Assab (1961–1990)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 37.0
(98.6)
37.0
(98.6)
40.0
(104.0)
43.0
(109.4)
43.2
(109.8)
46.2
(115.2)
49.0
(120.2)
48.4
(119.1)
46.8
(116.2)
43.0
(109.4)
39.0
(102.2)
36.5
(97.7)
49.0
(120.2)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 31.3
(88.3)
31.7
(89.1)
33.8
(92.8)
36.0
(96.8)
37.0
(98.6)
38.5
(101.3)
41.2
(106.2)
40.9
(105.6)
38.1
(100.6)
36.5
(97.7)
33.9
(93.0)
31.6
(88.9)
35.5
(95.9)
Trung bình ngày °C (°F) 26.3
(79.3)
26.7
(80.1)
28.5
(83.3)
30.5
(86.9)
32.0
(89.6)
33.1
(91.6)
35.0
(95.0)
34.6
(94.3)
32.9
(91.2)
31.2
(88.2)
28.8
(83.8)
26.9
(80.4)
30.5
(86.9)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) 21.3
(70.3)
21.7
(71.1)
23.2
(73.8)
25.1
(77.2)
27.0
(80.6)
28.5
(83.3)
30.3
(86.5)
29.9
(85.8)
28.5
(83.3)
26.0
(78.8)
23.7
(74.7)
22.2
(72.0)
25.6
(78.1)
Thấp kỉ lục °C (°F) 11.9
(53.4)
12.4
(54.3)
13.7
(56.7)
14.0
(57.2)
14.4
(57.9)
17.5
(63.5)
19.6
(67.3)
19.9
(67.8)
16.0
(60.8)
15.0
(59.0)
14.5
(58.1)
12.1
(53.8)
11.9
(53.4)
Lượng mưa trung bình mm (inches) 4.0
(0.16)
6.7
(0.26)
1.8
(0.07)
3.6
(0.14)
1.7
(0.07)
0.2
(0.01)
6.9
(0.27)
2.8
(0.11)
1.1
(0.04)
1.0
(0.04)
4.5
(0.18)
4.8
(0.19)
39.1
(1.54)
Số ngày mưa trung bình (≥ 1.0 mm) 1 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 3
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 62 68 61 54 58 57 50 54 62 54 55 61 58
Nguồn 1: NOAA,[2] Deutscher Wetterdienst (độ ẩm, 1937–1970)[3]
Nguồn 2: Meteo Climat (cao và thấp kỷ lục)[4]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 1869 Công ty Tàu thủy Rubattino của Vương quốc Ý mua lại thành phố này từ vị vua địa phương.[5] Thương vụ này mở đường cho việc thành lập thuộc địa Eritrea thuộc Ý mà sau này trở thành Eritrea.

Công trình cảng được mở rộng vào đầu những năm 1990 với việc xây dựng bến tiếp nhận hàng mới, tuy nhiên hoạt động tại cảng đi xuống kể từ khi giao thương với Ethiopia bị cắt đứt vào năm 1998 do hậu quả của Chiến tranh Eritrea-Ethiopia. Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất sử dụng cảng và sân bay cho công tác logistics, và làm trại tập trung người nhập cư.[6][7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Africa: An Encyclopedia of Culture and Society [3 volumes]: An Encyclopedia of Culture and Society.
  2. ^ “Assab Climate Normals 1961–1990”. National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
  3. ^ “Klimatafel von Assab (Aseb) / Eritrea” (PDF). Baseline climate means (1961-1990) from stations all over the world (bằng tiếng Đức). Deutscher Wetterdienst. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2016.
  4. ^ “Station Assab” (bằng tiếng Pháp). Meteo Climat. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2016.
  5. ^ The Ethiopians: An Introduction to Country and People, ấn bản thứ 2 (London: Oxford University Press, 1965), tr. 90. ISBN 0-19-285061-X.
  6. ^ “Has Eritrea's migration problem been exaggerated?”. BBC.
  7. ^ “Yemen: UAE Backs Abusive Local Forces”. Tổ chức Theo dõi Nhân quyền. ngày 22 tháng 6 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hợp chúng quốc Teyvat, sự hận thù của người Khaehri’ah, Tam giới và sai lầm
Hợp chúng quốc Teyvat, sự hận thù của người Khaehri’ah, Tam giới và sai lầm
Các xác rỗng, sứ đồ, pháp sư thành thạo sử dụng 7 nguyên tố - thành quả của Vị thứ nhất khi đánh bại 7 vị Long vương cổ xưa và chế tạo 7 Gnosis nguyên thủy
Hướng dẫn rút nước hồ và mở khóa thành tựu ẩn: Đỉnh Amakumo hùng vĩ
Hướng dẫn rút nước hồ và mở khóa thành tựu ẩn: Đỉnh Amakumo hùng vĩ
Một quest khá khó trên đảo Seirai - Genshin Impact
Giả thuyết về một thế giới mộng tưởng của Baal
Giả thuyết về một thế giới mộng tưởng của Baal
BẠCH THẦN VÀ LÔI THẦN – KHÁC BIỆT QUA QUAN NIỆM VỀ SỰ VĨNH HẰNG VÀ GIẢ THUYẾT VỀ MỘT THẾ GIỚI MỘNG TƯỞNG CỦA BAAL
Yuki Tsukumo có thể đấm bay thực tại?
Yuki Tsukumo có thể đấm bay thực tại?
Tìm hiểu về “sunyata” hay “Hư không” dựa trên khái niệm cơ bản nhất thay vì khai thác những yếu tố ngoại cảnh khác ( ví dụ như hiện tượng, tôn giáo, tâm thần học và thiền định)