Bệnh Milroy

Bệnh Milroy
Fannie Mills (30 tháng 8 năm 1860 – 1899) bị bệnh Milroy gây phù bạch huyết cả hai chân
Chuyên khoaDi truyền học y khoa
ICD-10Q82.0
ICD-9-CM757.0
OMIM153100
DiseasesDB8228
eMedicinemed/1482
MeSHD008209
GeneReviews

Bệnh Milroy là một bệnh di truyền đặc trưng bởi chứng phù bạch huyết (lymphedema) thường là ở chân, do các bất thường bẩm sinh ở hệ bạch huyết. Sự dẫn lưu của mạch bạch huyết bị suy giảm dẫn đến ứ đọng dịch lỏng và phì đại các mô mềm.[1][2] Nó cũng được gọi là hội chứng Nonne-Milroy-Meigephù bạch huyết di truyền.[3]

Bệnh được Sir William Osler đặt theo tên của William Milroy, một thầy thuốc người Mỹ, ông đã mô tả 1 ca bệnh vào năm 1892, mặc dù nó đã được Rudolf Virchow mô tả đầu tiên vào năm 1863.[4][5]

Biểu hiện phổ biến nhất của bệnh Milroy là phù bạch huyết cả hai chân, và có thể kèm theo tràn dịch màng tinh hoàn (hydrocele).[6]

Bệnh này thường gặp ở phụ nữ và có sự liên quan với gen FLT4.[7] FLT4 mã hóa cho thụ thể VEGFR-3, liên quan đến sự phát triển của hệ bạch huyết.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ James, William D.; Berger, Timothy G.; và đồng nghiệp (2006). Andrews' Diseases of the Skin: clinical Dermatology. Saunders Elsevier. tr. 849. ISBN 0-7216-2921-0.{{Chú thích sách}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ David Lowell Strayer; Raphael Rubin (2007). Rubin's Pathology: Clinicopathologic Foundations of Medicine 5th Edition. Hagerstwon, MD: Lippincott Williams & Wilkins. ISBN 0-7817-9516-8.{{Chú thích sách}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ Rapini, Ronald P.; Bolognia, Jean L.; Jorizzo, Joseph L. (2007). Dermatology: 2-Volume Set. St. Louis: Mosby. ISBN 1-4160-2999-0.{{Chú thích sách}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  4. ^ synd/1326 at Who Named It?
  5. ^ W. F. Milroy. An undescribed variety of herditary edema. New York Medical Journal, 1892, 56: 505-508.
  6. ^ "Milroy Disease". United States Library of Medicine. Truy cập tháng 3 năm 2014. {{Chú thích web}}: Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  7. ^ Spiegel R, Ghalamkarpour A, Daniel-Spiegel E, Vikkula M, Shalev SA (2006). "Wide clinical spectrum in a family with hereditary lymphedema type I due to a novel missense mutation in VEGFR3". Journal of Human Genetics. Quyển 51 số 10. tr. 846–50. doi:10.1007/s10038-006-0031-3. PMID 16924388.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Kagune - Tokyo Ghoul
Giới thiệu Kagune - Tokyo Ghoul
Một trong những điều mà chúng ta không thể nhắc đến khi nói về Tokyo Ghoul, đó chính là Kagune
Đôi nét về trái ác quỷ hệ Zoan thần thoại của Luffy
Đôi nét về trái ác quỷ hệ Zoan thần thoại của Luffy
Nên biết Nika được mọi người xưng tụng là thần mặt trời, nên chưa chắc chắn được năng lực của Nika sẽ liên quan đến mặt trời
Nhiệm vụ ẩn – Khúc bi ca của Hyperion
Nhiệm vụ ẩn – Khúc bi ca của Hyperion
Là mảnh ghép cuối cùng của lịch sử của Enkanomiya-Watatsumi từ xa xưa cho đến khi Xà thần bị Raiden Ei chém chết
Thông tin nhân vật Dark King: Silvers Rayleigh
Thông tin nhân vật Dark King: Silvers Rayleigh
Silvers Rayleigh có biệt danh là '' Vua Bóng Tối '' . Ông là Thuyền Viên Đầu Tiên Của Vua Hải Tặc Roger