Borys Szyc

Borys Szyc
Borys Szyc (2017)

Borys Michał Szyc-Michalak (tên khai sinh: Borys Michalak; sinh ngày 4 tháng 9 năm 1978 tại Łódź) là một diễn viênnhạc sĩ người Ba Lan.[1]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Borys Szyc tốt nghiệp Học viện nghệ thuật sân khấu quốc gia Aleksander Zelwerowicz ở Warsaw vào năm 2001 và bắt đầu sự nghiệp diễn xuất rực rỡ. Kể từ năm 2001, anh biểu diễn tại Nhà hát Współczesny ở Warsaw. Năm 2007, Borys Szyc được Đài truyền hình Ba Lan (TVP) trao Giải thưởng Wiktor ở hạng mục Nam diễn viên truyền hình Ba Lan xuất sắc nhất.[2]

Đĩa hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Chi tiết về album Xếp hạng
POL
[3]
Feelin' Good
  • Phát hành: 30 tháng 11 năm 2009[4]
  • Hãng đĩa: EMI Music Poland
  • Định dạng: CD, tải nhạc[5]
44
"–": Bài hát không có bảng xếp hạng hoặc không được phát hành trong lãnh thổ.

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Năm Album Ghi chú
"Do jutra" 2009 Feelin' Good [6]

Thành tích nghệ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]

Diễn viên

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Enduro bojz (2000)
  • Stacja (2001) trong vai Tomek
  • The Spring to Come (2001) trong vai Wojciech Buławnik
  • E=mc² (2002)
  • Magiczne drzewo (2004, TV series)
  • Symmetry (2004) trong vai Albert
  • Vinci (2004) trong vai Julian
  • The Welts (2004) trong vai Bartosz
  • Oficer (2005) trong vai Tomasz ‘Kruszon’ Kruszyński
  • Chaos (2006) trong vai Łysy
  • Janek (2006)
  • Droga wewnętrzna (2006)
  • Oficerowie (2006) trong vai Tomasz ‘Kruszon’ Kruszon
  • Job, czyli ostatnia szara komórka (2006)
  • South by North (2006) trong vai Jakub
  • Hyena (2006)
  • Ryś (2007)
  • Tajemnica twierdzy szyfrów (2007) trong vai Matheas Beer
  • Testosterone (2007) trong vai Tytus
  • Lejdis (2008)
  • Grom (2008)
  • And a Warm Heart (2008)
  • Snow White and Russian Red (2008) trong vai Jobbo
  • Trzeci oficer (2008) trong vai Tomasz ‘Kruszon’ Kruszyński
  • The Mole (2011)
  • Battle of Warsaw 1920 (2011) trong vai Jan Krynicki
  • Criminal Empire for Dummy's (2013) trong vai Skinhead
  • Tajemnica Westerplatte (2013) trong vai Stefan Grodecki
  • Persona Non Grata(2015) trong vai Pesh
  • Spoor (2017)
  • Kamerdyner (2018) trong vai Fryderyk von Krauss
  • Cold War (2018) trong vai Lech Kaczmarek
  • Mowa Ptaków (2019)

Lồng tiếng Ba Lan

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Gnomeo & Juliet (2011) trong vai Tybalt
  • George the Hedgehog (2011) trong vai George the Hedgehog
  • Contact High (2009) trong vai Schorsch
  • Esterhazy (2009) trong vai Cha của Ewa
  • The True Story of Puss'N Boots (2009)
  • Assassin's Creed (2008) trong vai Malik Al-Saif
  • Bolt (2008) trong vai Bolt
  • Asterix at the Olympic Games (2008) trong vai Brutus
  • Go West: A Lucky Luke Adventure (2007) trong vai Joe Dalton
  • Donkey Xote (2007) trong vai Rocinante
  • TMNT (2007) trong vai Raphael
  • Broken Sword: The Angel of Death (2006) trong vai George Stobbart
  • Home on the Range (2004)
  • The Bard's Tale (2004) trong vai Bard
  • Spy Kids 3-D: Game Over (2003) trong vai Raz
  • Chicago 1930 (2003) trong vai Edward Nash
  • 8 Mile (2002) trong vai Jimmy 'Rabbit' Smith Jr
  • Dragon Ball Z: Fusion Reborn (1995) trong vai Vegeta
  • Dragon Ball Z: Wrath of the Dragon (1995) trong vai Vegeta

Vai diễn sân khấu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Bambini di Praga (2001, đạo diễn Agnieszka Glińska, Nhà hát Współczesny ở Warsaw)
  • Wniebowstąpienie – Tadeusz Konwicki (2002, đạo diễn Maciej Englert, Nhà hát Współczesny ở Warsaw)
  • Stracone zachody miłościWilliam Shakespeare (2003, đạo diễn Agnieszka Glińska, Nhà hát Współczesny ở Warsaw)
  • Pułkownik Ptak [The Colonel Bird] – Hristo Boychev (2003, đạo diễn Piotr Nowak)
  • Dobry wieczór kawalerski – Dorota Truskolaska (đạo diễn Jerzy Bończak)
  • Porucznik z Inishmore – Martin McDonagh (2003, đạo diễn Maciej Englert, Nhà hát Współczesny ở Warsaw)
  • Nieznajome z Sekwany [Die Unbekannte aus der Seine] – Ödön von Horváth (2004, đạo diễn Agnieszka Glińska, Nhà hát Współczesny ở Warsaw)
  • Transfer (2005, đạo diễn Maciej Englert, Nhà hát Współczesny ở Warsaw)
  • Udając ofiarę [Playing the Victim] – Oleg và Vadimir Presnyakov (2006, đạo diễn Maciej Englert, Nhà hát Współczesny ở Warsaw)
  • ProcesFranz Kafka (2008, đạo diễn Maciej Englert, Nhà hát Współczesny ở Warsaw)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Artpark NIP 5482693486 KRS 0000723152 REGON 369706056 | krs-pobierz.pl”. krs-pobierz.pl (bằng tiếng Ba Lan). Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2020.
  2. ^ Gasińska, Małgorzata (ngày 13 tháng 10 năm 2007). “Wiktory dla Lisa, Łepkowskiej, Szyca i...”. Dziennik (bằng tiếng Ba Lan). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2010.
  3. ^ “Oficjalna lista sprzeda¿y:: OLIS - Official Retail Sales Chart”. olis.onyx.pl.
  4. ^ “Borys Szyc - Feelin' Good - Muzyka w Interia.pl”. muzyka.interia.pl.
  5. ^ “Feelin' Good by Borys Szyc”. Apple Music.
  6. ^ “Borys Szyc - Do jutra - Muzyka w Interia.pl”. muzyka.interia.pl.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Quick review: The subtle art of not giving a F* - Mark Manson
Quick review: The subtle art of not giving a F* - Mark Manson
If you're looking for a quick read, then this can be a good one. On top of that, if you like a bit of sarcastic humor with some *cussing* involved, this is THE one.
[Next Comer - Limited Banner - Awakening AG] Factor Nio/ Awaken Nio - The Puppet Emperor
[Next Comer - Limited Banner - Awakening AG] Factor Nio/ Awaken Nio - The Puppet Emperor
Nio từ chối tử thần, xoá bỏ mọi buff và debuff tồn tại trên bản thân trước đó, đồng thời hồi phục 100% HP
Tìm hiểu tổ chức Shadow Garden -  The Eminence In Shadow
Tìm hiểu tổ chức Shadow Garden - The Eminence In Shadow
Shadow Garden (シャドウガーデン, Shadou Gāden?) là một tổ chức ẩn bí ẩn được thành lập bởi Cid Kagenō còn được gọi là Shadow.
Nhân vật Oreki Houtarou trong Hyouka
Nhân vật Oreki Houtarou trong Hyouka
Oreki Hōtarō (折木 奉太郎, おれき・ほうたろう, Oreki Hōtarō) là nhân vật chính của Hyouka