Chó chăn cừu Bucovina

Chó chăn cừu Bucovina

Chó chăn cừu Bucovina
Tên khác Chó chăn cừu Bucovina
Bucovina Shepherd
Chó chăn cừu Đông Nam châu Âu
Nguồn gốc Đông Nam châu Âu
Đặc điểm
Nặng Đực 50–90 kg (110–200 lb)
Cái 50–80 kg (110–180 lb)
Cao Đực 68–78 cm (27–31 in)
Cái 64–72 cm (25–28 in)

Chó chăn cừu Bucovina, (Câin Ciobănesc de Bucovina) là một trong những giống chó giám hộ trong chăn nuôi tại các miền quê có kích thước lớn nhất và mạnh mẽ nhất, với chất lượng cao, được phát triển qua nhiều thế kỷ bởi những người chăn cừu ở dãy núi Carpathian.

Có ba loại chó chăn cừu ở Rumani: Chó Mioritic (tên cũ Barac), Chó Carpatin (tên cũ Zăvod) và Chó chăn cừu Bucovina. Trong tổ chức FCI, giống chó này được gọi là Chó chăn cừu Đông Nam châu Âu.[1]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Chó chăn cừu Bucovina là một giống chó tự nhiên có nguồn gốc từ dãy núi Carpathian (RomaniaSerbia) và phía nam sông Danube (một số vùng của Bulgaria). Giống này đặc biệt phát triển ở các vùng đông bắc Romania, thuộc quận Bucovina, cũng như ở phía đông bắc Serbia - khu vực vận chuyển gia súc lên núi nổi tiếng của các mục tử từ thời xa xưa. Qua sàng lọc tự nhiên và các cải tiến đã dẫn đến loại chó này mang tính thực tế cao. Loài này có thể sử dụng với nhiều mục đích: bảo vệ đàn gia súc, làm chó canh gác, giám sát cho các hộ gia đình ở các vùng được đề cập.[1]

Tiêu chuẩn đầu tiên được viết vào năm 1982 và được cập nhật vào năm 2001 bởi Asociatia Chinologica Romana (Câu lạc bộ Chăm sóc Chó Rumani). Tiêu chuẩn hiện tại, có từ ngày 29 tháng 3 năm 2002, được viết và cập nhật theo mô hình được thành lập năm 1987 bởi Đại hội đồng FCI ở Jerusalem.[2] Chó chăn cừu Bucovina chỉ được chấp nhận tạm thời bởi FCI, trong khi giống chó "anh em họ" của nó đã được chính thức công nhận.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Southeastern European Sheperd” (PDF). FCI-Standard N° 357. FEDERATION CYNOLOGIQUE INTERNATIONALE. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2017.
  2. ^ “Provisional Basis Recognition” (PDF). Recognition of Breed. Fédération Cynologique Internationale. ngày 13 tháng 7 năm 2005. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2007.
  3. ^ “Provisional Basis Recognition” (PDF). Recognition of Breed. Fédération Cynologique Internationale. ngày 13 tháng 7 năm 2005. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2007.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cung thuật Tengu - Genshin Impact
Cung thuật Tengu - Genshin Impact
Kujou Sara sử dụng Cung thuật Tengu, một kĩ năng xạ thuật chết chóc nổi tiếng của Tengu.
Giới thiệu VinFast VF e34 (VinFast e34)
Giới thiệu VinFast VF e34 (VinFast e34)
VinFast VF e34 có giá bán 690 triệu đồng, thuộc phân khúc xe điện hạng C. Tại Việt Nam chưa có mẫu xe điện nào thuộc phân khúc này, cũng như chưa có mẫu xe điện phổ thông nào.
Phân loại kĩ năng trong Tensura - Tensei shitara Slime Datta Ken
Phân loại kĩ năng trong Tensura - Tensei shitara Slime Datta Ken
Trên đời này không có gì là tuyệt đối cả, nhất là với mấy cái kĩ năng có chữ "tuyệt đối" trong tên, càng tin vào "tuyệt đối", càng dễ hẹo
Review và Cảm nhận “Một thoáng ra rực rỡ ở nhân gian”
Review và Cảm nhận “Một thoáng ra rực rỡ ở nhân gian”
Đây là cuốn sách nhưng cũng có thể hiểu là một lá thư dài 300 trang mà đứa con trong truyện dành cho mẹ mình - một người cậu rất rất yêu