Chrysiptera arnazae

Chrysiptera arnazae
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Chrysiptera
Loài (species)C. arnazae
Danh pháp hai phần
Chrysiptera arnazae
Allen, Erdmann & Barber, 2010

Chrysiptera arnazae là một loài cá biển thuộc chi Chrysiptera trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2010.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh arnazae được đặt theo tên của Arnaz Mehta, vợ của tác giả Mark V. Erdmann, người đã hỗ trợ ông hết mình trong thời gian khảo sát thực địa ở bán đảo Đầu Chim (nơi loài này xuất hiện).[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. arnazae được biết đến qua các mẫu vật được tìm thấy ở phía bắc đảo New Guinea (Tây Papua và một phần Papua New Guinea), cũng như tại đảo Halmahera và phía bắc Sulawesi (Indonesia).[2]

C. arnazae thường sống ở khu vực rạn san hô viền bờ, tập trung gần các loài san hô AcroporaSeriatopora hystrix, độ sâu khoảng 3–20 m.[3]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở C. arnazae là gần 4 cm. Thân có màu xanh coban, trừ một phần thân sau màu vàng, lan rộng đến phía sau của vây lưng và vây hậu môn. Có hai vạch đen từ mõm ngược lên trước hốc mắt. Vây bụng phần lớn là màu vàng (một số tia có màu xanh lam).[3]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 9–10; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 11–12; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số tia vây ở vây ngực: 13–15.[3]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

C. arnazae thường hợp thành từng nhóm nhỏ và ăn động vật phù du. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng; trứng bám chặt vào nền tổ.[3] C. arnazae nằm trong nhóm phức hợp loài Chrysiptera hemicyanea.[2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b Allen, G. R.; Erdmann, M. V. & Barber, P. H. (2010). “A new species of damselfish (Chrysiptera: Pomacentridae) from Papua New Guinea and eastern Indonesia”. aqua International Journal of Ichthyology. 16 (2): 61–70.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  3. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chrysiptera arnazae trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Câu chuyện về Sal Vindagnyr và các mốc nối đằng sau nó
Câu chuyện về Sal Vindagnyr và các mốc nối đằng sau nó
Trong tình trạng "tiến thoái lưỡ.ng nan" , một tia sáng mang niềm hy vọng của cả vương quốc đã xuất hiện , Dũng sĩ ngoại bang - Imunlaurk
[Chap 2] Cậu của ngày hôm nay cũng là tất cả đáng yêu
[Chap 2] Cậu của ngày hôm nay cũng là tất cả đáng yêu
Truyện ngắn “Cậu của ngày hôm nay cũng là tất cả đáng yêu” (phần 2)
 Cư dân mới của cảng Liyue: Xianyun - Hạc Sứ Cõi Tiên
Cư dân mới của cảng Liyue: Xianyun - Hạc Sứ Cõi Tiên
Nhắc tới Xianyun, ai cũng có chuyện để kể: cô gái cao cao với mái tóc búi, nhà chế tác đeo kính, người hàng xóm mới nói rất nhiều
Gianni Rivera: Nhạc trưởng số 1 của AC Milan
Gianni Rivera: Nhạc trưởng số 1 của AC Milan
Người hâm mộ bóng đá yêu mến CLB của mình vì nhiều lý do khác nhau, dù hầu hết là vì lý do địa lý hay gia đình