Ciprofloxacin

Ciprofloxacin
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiCiloxan, Cipro, Neofloxin, Ciprobay
AHFS/Drugs.comChuyên khảo
MedlinePlusa688016
Giấy phép
Danh mục cho thai kỳ
  • AU: B3
  • US: C (Rủi ro không bị loại trừ)
Dược đồ sử dụngOral, intravenous, topical (ear drops, eye drops)
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Dữ liệu dược động học
Sinh khả dụng69%[1]
Chuyển hóa dược phẩmHepatic, including CYP1A2
Chu kỳ bán rã sinh học4 hours
Bài tiếtRenal
Các định danh
Tên IUPAC
  • 1-cyclopropyl-6-fluoro-4-oxo-7-(piperazin-1-yl)-quinoline-3-carboxylic acid
Số đăng ký CAS
PubChem CID
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEBI
ChEMBL
NIAID ChemDB
ECHA InfoCard100.123.026
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC17H18FN3O3
Khối lượng phân tử331.346
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • c1c2c(cc(c1F)N3CCNCC3)n(cc(c2=O)C(=O)O)C4CC4
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C17H18FN3O3/c18-13-7-11-14(8-15(13)20-5-3-19-4-6-20)21(10-1-2-10)9-12(16(11)22)17(23)24/h7-10,19H,1-6H2,(H,23,24) ☑Y
  • Key:MYSWGUAQZAJSOK-UHFFFAOYSA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Ciprofloxacin (hay còn gọi tên viết tắt Tiếng AnhINN) là thế hệ thuốc kháng kháng sinh fluoroquinolone thứ 2 có phổ kháng khuẩn rộng.[2]

Công dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Thuốc được chỉ định dùng cho các bệnh nhiễm khuẩn như hô hấp, tiết niệu, sinh dục (viêm cổ tử cung do lậu, viêm tuyến tiền liệt mạn), ruột (tiêu chảy, thương hàn). Thuốc dung nạp đường uống hay tiêm như nhau, tuy nhiên dùng đường uống sẽ tiện hơn. Bên cạnh đó, thuốc có tác dụng cộng hưởng với các nhóm kháng sinh khác (như betalactam, aminozid) nên khi phối hợp thường cho kết quả tốt (ví dụ như với azocillin).

Chú ý: không nên vừa sử dụng Ciprofloxacin cùng với Viên Sắt vì nó sẽ làm bất hoạt tác dụng của thuốc khiến thuốc không vận chuyển được trong máu nên không đến được đường tiết niệu để phát huy tác dụng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Drusano GL, Standiford HC, Plaisance K, Forrest A, Leslie J, Caldwell J, GL (1986). “Absolute oral bioavailability of ciprofloxacin”. Antimicrob Agents Chemother. 30 (3): 444–6. ISSN 0066-4804. PMC 180577. PMID 3777908. |first2= thiếu |last2= (trợ giúp); |first3= thiếu |last3= (trợ giúp); |first4= thiếu |last4= (trợ giúp); |first5= thiếu |last5= (trợ giúp); |first6= thiếu |last6= (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Nelson, JM.; Chiller, TM.; Powers, JH.; Angulo, FJ. (2007). “Fluoroquinolone-resistant Campylobacter species and the withdrawal of fluoroquinolones from use in poultry: a public health success story”. Clin Infect Dis. 44 (7): 977–80. doi:10.1086/512369. PMID 17342653.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tìm hiểu về căn bệnh tâm lý rối loạn lưỡng cực
Tìm hiểu về căn bệnh tâm lý rối loạn lưỡng cực
Rối loạn lưỡng cực là căn bệnh tâm lý phổ biến với tên gọi khác là bệnh rối loạn hưng – trầm cảm
Tóm tắt chương 222: Điềm báo - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 222: Điềm báo - Jujutsu Kaisen
Mở đầu chương là cảnh Uraume đang dâng lên cho Sukuna 4 ngón tay còn lại. Chỉ còn duy nhất một ngón tay mà hắn chưa ăn
FOMO - yếu tố khiến các Nhà đầu tư thua lỗ trên thị trường
FOMO - yếu tố khiến các Nhà đầu tư thua lỗ trên thị trường
Hãy tưởng tượng hôm nay là tối thứ 6 và bạn có 1 deadline cần hoàn thành ngay trong tối nay.
Tổng hợp các loại Kagune trong Tokyo Ghoul
Tổng hợp các loại Kagune trong Tokyo Ghoul
Một trong những điều mà chúng ta không thể nhắc đến khi nói về Tokyo Ghoul, đó chính là Kagune