Dự báo động đất (tiếng Anh: Earthquake prediction) là một nhánh của địa chấn học liên quan đến việc xác định thời gian, vị trí và cường độ của các trận động đất sẽ xảy ra trong tương lai trong các phạm vi thời gian ở không gian xác định [1], và đặc biệt là "xác định các tham số cho trận động đất mạnh tiếp theo xảy ra trong khu vực" [2].
Dự báo động đất (Earthquake prediction) khác với dự báo (khả năng) động đất (Earthquake forecasting), là dự báo dựa trên đánh giá xác suất xảy ra động đất nói chung, bao gồm tần số và cường độ của các trận động đất gây thiệt hại trong một khu vực nhất định trong nhiều năm hoặc thập niên [3]. Từ các hệ thống cảnh báo động đất, khi phát hiện ra trận động đất, cung cấp một cảnh báo theo thời gian thực về các giây tới ở các khu vực lân cận có thể bị ảnh hưởng.
Dự báo động đất là nỗ lực được nhiều thế hệ nhà địa chấn học hướng đến, nhằm dự báo thời gian, địa điểm, cường độ và các tính trạng khác, kể cả xây dựng ra phương pháp dự báo như phương pháp VAN (VAN method).
Trong những năm 1970 người ta cho rằng sẽ sớm tìm thấy một phương pháp thực tế để dự đoán động đất. Tuy nhiên đến những năm 1990 các dự báo thất bại liên tục khiến nhiều người thắc mắc liệu nó có khả thi hay không [4]. Các nghiên cứu sau này đã cho thấy không thể dự báo gần các trận động đất lớn [5], mặc dù có thể quan sát thấy một số dấu hiệu nhất định báo trước về sự kiện động đất có thể sẽ xảy ra [6][7].
Song mục tiêu chính cần đạt là đánh giá nguy cơ xảy ra động đật của từng vùng, thể hiện ở bản đồ phân vùng nguy cơ động đất (dự báo khả năng động đất, Earthquake forecasting). Hiện vẫn chưa đạt được dự báo cho từng vụ, nghĩa là động đất là một thiên tai chưa thể dự báo trước được.[8] Cho nên những người sống ở vùng có nguy cơ động đất không thể tránh nó được.
Có những thông tin nói về một số loài động vật như voi, chó, chồn, mèo, cá, v.v. có hành vi lánh nạn trước khi xảy ra động đất và sóng thần, bằng chứng là chúng ít bị thiệt mạng trong tai biến này, song chưa được nghiên cứu đầy đủ. Một số dân tộc du mục biển như người Moken ở một số khu vực đảo của Thái Lan nhận biết hành vi của sinh vật trong vụ động đất và sóng thần Ấn Độ Dương ngày 26/12/2004 và đã tự bảo vệ nên ít thiệt hại [9].
Một cuộc tranh cãi công khai về dự báo động đất đã nổ ra khi nhà chức trách Italy truy tố sáu nhà địa chấn học và một quan chức chính phủ về tội ngộ sát liên quan đến trận động đất cường độ 6,3 ở L'Aquila, Italy ngày 5/04/2009 [10]. Bản cáo trạng cho rằng tại một cuộc họp đặc biệt ở L'Aquila tuần trước khi trận động đất xảy ra, các nhà khoa học và các quan chức đã quan tâm nhiều hơn đến ổn định lòng dân, hơn là cung cấp thông tin đầy đủ về nguy cơ động đất và chuẩn bị sẵn sàng đối phó. Sự kiện dẫn đến các tổ chức khoa học lên án, như Hiệp hội Mỹ vì sự Tiến bộ của Khoa học (American Association for the Advancement of Science) và Hiệp hội Địa vật lý Mỹ (American Geophysical Union, AGU).
^Kanamori 2003, p. 1205. See also ICEF 2011, (p. 327), which distinguishes between predictions (as deterministic) and forecasts (as probabilistic). Not all scientists distinguish "prediction" and "forecast", but it is useful, and will be observed in this article.
^Kagan 1997b; Geller 1997. See also Nature Debates; Uyeda, Nagao & Kamogawa 2009. "...at the present stage, the general view on short-term prediction is overly pessimistic. There are reasons for this pessimism because mere conventional seismological approach is not efficient for this aim. Overturning this situation is possible only through multi-disciplinary science. Despite fairly abundant circumstantial evidence, pre-seismic EM signals have not yet been adequately accepted as real physical quantities."
Aceves, Richard L.; Park, Stephen K.; Strauss, David J. (27 tháng 5 năm 1996), “Statistical evaluation of the VAN Method using the historic earthquake catalog in Greece”, Geophysical Research Letters, 23 (11): 1425–1428, Bibcode:1996GeoRL..23.1425A, doi:10.1029/96GL01478, ISSN1944-8007.
The Ad Hoc Working Group on the December 2–3, 1990, Earthquake Prediction [AHWG] (18 tháng 10 năm 1990), Evaluation of the December 2–3, 1990, New Madrid Seismic Zone Prediction. Reproduced in Spence và đồng nghiệp (1993), tr. 45–66 [53–74], Appendix B.
Aggarwal, Yash P.; Sykes, Lynn R.; Simpson, David W.; Richards, Paul G. (10 tháng 2 năm 1975), “Spatial and Temporal Variations in ts/tp and in P Wave Residuals at Blue Mountain Lake, New York: Application to Earthquake Prediction”, Journal of Geophysical Research, 80 (5): 718–732, Bibcode:1975JGR....80..718A, doi:10.1029/JB080i005p00718.
Alexander, David E. (2010), “The L'Aquila Earthquake of 6 April 2009 and Italian Government Policy on Disaster Response”, Journal of Natural Resources Policy Research, 2 (4): 325–342, doi:10.1080/19390459.2010.511450, S2CID153641723.
Allen, Clarence R. (tháng 12 năm 1976), “Responsibilities in earthquake prediction”, Bulletin of the Seismological Society of America, 66 (6): 2069–2074, Bibcode:1976BuSSA..66.2069A, doi:10.1785/BSSA0660062069.
Apostolidis, C. (10 tháng 2 năm 2008), “Problepsi gia seismo 6 rixter”, Ethnos (bằng tiếng Hy Lạp), Pegasus Publishing, lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2016, truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2016.
Atwood, L. Erwin; Major, Ann Marie (tháng 11 năm 1998), “Exploring the "Cry Wolf" Hypothesis”, International Journal of Mass Emergencies and Disasters, 16 (3): 279–302, Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2016, truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
Campbell, W. H. (tháng 5 năm 2009), “Natural magnetic disturbance fields, not precursors, preceding the Loma Prieta earthquake”, Journal of Geophysical Research, 114 (A5): A05307, Bibcode:2009JGRA..114.5307C, doi:10.1029/2008JA013932, S2CID18246478.
Castellaro, S. (2003), “§2.4.3. The classical earthquake model”, trong Mulargia, Francesco; Geller, Robert J. (biên tập), Earthquake science and seismic risk reduction, Dordrecht: Kluwer Academic Publishers, tr. 56–57, ISBN9781402017780.
Christopoulos, Stavros-Richard G.; Skordas, Efthimios S.; Sarlis, Nicholas V. (17 tháng 1 năm 2020), “On the Statistical Significance of the Variability Minima of the Order Parameter of Seismicity by Means of Event Coincidence Analysis”, Applied Sciences, 10 (2): 662, doi:10.3390/app10020662, ISSN2076-3417
Chouliaras, G. (2009), “Seismicity anomalies prior to 8 June 2008 earthquake in Western Greece”, Nat. Hazards Earth Syst. Sci., 9: 327–335, doi:10.5194/nhess-9-327-2009.
Cowan, Hugh; Nicol, Andrew; Tonkin, Philip (10 tháng 3 năm 1996), “A comparison of historical and paleoseismicity in a newly formed fault zone and a mature fault zone, North Canterbury, New Zealand”, Journal of Geophysical Research, 101 (B3): 6021–6036, Bibcode:1996JGR...101.6021C, doi:10.1029/95JB01588, hdl:10182/3334.
Donges, J.F.; Schleussner, C.-F.; Siegmund, J.F.; Donner, R.V. (2016), “Event coincidence analysis for quantifying statistical interrelationships between event time series”, The European Physical Journal Special Topics, 225 (3): 471–487, arXiv:1508.03534, doi:10.1140/epjst/e2015-50233-y, ISSN1951-6355, S2CID88520803
Drakopoulos, J.; Stavrakakis, G.N.; Latoussakis, J. (30 tháng 8 năm 1993), “Evaluation and interpretation of thirteen official van – telegrams for the period September 10, 1986 to April 28, 1988.”, Tectonophysics, 224 (1–3): 223–236, Bibcode:1993Tectp.224..223D, doi:10.1016/0040-1951(93)90075-U.
Fraser-Smith, A. C.; Bernardi, A.; McGill, P. R.; Ladd, M. E.; Helliwell, R. A.; Villard, O. G., Jr. (tháng 8 năm 1990), “Low-Frequency Magnetic Field Measurements Near the Epicenter of the Ms 7.1 Loma Prieta Earthquake”, Geophysical Research Letters, 17 (9): 1465–1468, Bibcode:1990GeoRL..17.1465F, doi:10.1029/GL017i009p01465.\
Freund, Friedemann; Stolc, Viktor (2013), “Nature of Pre-Earthquake Phenomena and their Effects on Living Organisms”, Animals, 3 (2): 513–531, doi:10.3390/ani3020513, PMC4494396, PMID26487415
Geller, R. J. (1996a), “Short-term earthquake prediction in Greece by seismic electric signals”, trong Lighthill, J. (biên tập), A Critical Review of VAN, World Scientific, tr. 155–238
Geller, R. J. (26 tháng 5 năm 1996), “Debate on evaluation of the VAN method: Editor's introduction”, Geophysical Research Letters, 23 (11): 1291–1293, Bibcode:1996GeoRL..23.1291G, doi:10.1029/96GL00742.
Geller, Robert J.; Jackson, David D.; Kagan, Yan Y.; Mulargia, Francesco; Stiros, Stathis (tháng 6 năm 1998), “Letter”(PDF), Physics Today, 51 (6): 95–96, Bibcode:1998PhT....51f..15S, doi:10.1063/1.882266, Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2014.
Giesecke, Albert A. (1983). “Case history of the Peru prediction for 1980–1981”(PDF). Proceedings of the Seminar on Earthquake Prediction Case Histories. Geneva, 12–15 October 1982. UNDPRO. tr. 51–74. Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
Hamada, Kazuo (1996), “Re-examination of statistical evaluation of the SES prediction in Greece”, trong Lighthill, James (biên tập), A Critical Review of VAN – Earthquake Prediction from Seismic Electrical Signals, London: World Scientific Publishing, tr. 286–291, ISBN978-981-02-2670-1.
Heraud, J. A.; Centa, V. A.; Bleier, T. (1 tháng 12 năm 2015), “Electromagnetic Precursors Leading to Triangulation of Future Earthquakes and Imaging of the Subduction Zone”, AGU Fall Meeting Abstracts, 32: NH32B–03, Bibcode:2015AGUFMNH32B..03H.
Hough, Susan E. (2010b), Predicting the Unpredictable: The Tumultuous Science of Earthquake Prediction, Princeton University Press, ISBN978-0-691-13816-9.
International Commission on Earthquake Forecasting for Civil Protection (ICEF) (30 tháng 5 năm 2011). “Operational Earthquake Forecasting: State of Knowledge and Guidelines for Utilization”. Annals of Geophysics. 54 (4): 315–391. doi:10.4401/ag-5350.
Jackson, David D. (26 tháng 5 năm 1996), “Earthquake prediction evaluation standards applied to the VAN method”, Geophysical Research Letters, 23 (11): 1363–1366, Bibcode:1996GeoRL..23.1363J, doi:10.1029/96gl01439.
Jackson, David D. (2004). “Earthquake Prediction and Forecasting”. Trong Sparks, R. S. J.; Hawkesworth, C. J. (biên tập). The State of the Planet: Frontiers and Challenges in Geophysics. Washington DC American Geophysical Union Geophysical Monograph Series. Geophysical Monograph Series. 150. Washington DC: American Geophysical Union. tr. 335–348. Bibcode:2004GMS...150..335J. doi:10.1029/150GM26. ISBN0-87590-415-7..
Johnston, M.J.S. (2002), “Electromagnetic Fields Generated by Earthquakes”, trong Lee, William H.K.; Kanamori, Hiroo; Jennings, Paul C.; Kisslinger, Carl (biên tập), International Handbook of Earthquake and Engineering Seismology, 81A, tr. 621–635, ISBN0-12-440652-1
Jolliffe, Ian T.; Stephenson, David B. biên tập (2003), Forecast Verification: A Practitioner's Guide in Atmospheric Science (ấn bản thứ 1), John Wiley & Sons, ISBN0-471-49759-2.
Jones, Lucille M. (tháng 12 năm 1985), “Foreshocks and time-dependent earthquake hazard assessment in southern California”, Bulletin of the Seismological Society of America, 75 (6): 1669–1679.
Kanamori, Hiroo (2003), “Earthquake Prediction: An Overview”, International Handbook of Earthquake and Engineering Seismology, International Geophysics, 616: 1205–1216, doi:10.1016/s0074-6142(03)80186-9, ISBN0-12-440658-0.
Lighthill, James biên tập (1996), A Critical Review of VAN – Earthquake Prediction from Seismic Electrical Signals, London: World Scientific Publishing, ISBN978-981-02-2670-1.
Lighton, John R.B.; Duncan, Frances D. (15 tháng 8 năm 2005), “Shaken, not stirred: a serendipitous study of ants and earthquakes”, Journal of Experimental Biology, 208 (16): 3103–3107, doi:10.1242/jeb.01735, PMID16081608, S2CID2487051.
Lindh, A.G.; Lockner, D.A.; Lee, W.H.K. (tháng 6 năm 1978), “Velocity anomalies: An alternative explanation”(PDF), Bulletin of the Seismological Society of America, 68 (3): 721–734, Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2013, truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
Lomnitz, Cinna (1994), Fundamentals of earthquake prediction, New York: John Wiley & Sons, ISBN0-471-57419-8, OCLC647404423.
Lomnitz, Cinna; Nava, F. Alejandro (tháng 12 năm 1983), “The predictive value of seismic gaps.”, Bulletin of the Seismological Society of America, 73 (6A): 1815–1824.
Lott, Dale F.; Hart, Benjamin L.; Verosub, Kenneth L.; Howell, Mary W. (tháng 9 năm 1979), “Is Unusual Animal Behavior Observed Before Earthquakes? Yes and No”, Geophysical Research Letters, 6 (9): 685–687, Bibcode:1979GeoRL...6..685L, doi:10.1029/GL006i009p00685.
Lott, Dale F.; Hart, Benjamin L.; Howell, Mary W. (tháng 12 năm 1981), “Retrospective Studies of Unusual Animal Behavior as an Earthquake Predictor”, Geophysical Research Letters, 8 (12): 1203–1206, Bibcode:1981GeoRL...8.1203L, doi:10.1029/GL008i012p01203.
Ludwin, Ruth (tháng 5 năm 2001), “Earthquake Prediction”(PDF), Washington Geology, 28 (3): 27–28.
Luginbuhl, Molly; Rundle, John B.; Turcotte, Donald L. (14 tháng 1 năm 2019), “Statistical physics models for aftershocks and induced seismicity”, Philosophical Transactions of the Royal Society A: Mathematical, Physical and Engineering Sciences, 377 (2136): 20170397, Bibcode:2019RSPTA.37770397L, doi:10.1098/rsta.2017.0397, PMC6282405, PMID30478209
Martucci, Matteo; Sparvoli, Roberta; Bartocci, Simona; Battiston, Roberto; Burger, William Jerome; Campana, Donatella; Carfora, Luca; Castellini, Guido; Conti, Livio; Contin, Andrea; De Donato, Cinzia (2021), “Trapped Proton Fluxes Estimation Inside the South Atlantic Anomaly Using the NASA AE9/AP9/SPM Radiation Models along the China Seismo-Electromagnetic Satellite Orbit”, Applied Sciences (bằng tiếng Anh), 11 (8): 3465, doi:10.3390/app11083465.
McCann, W. R.; Nishenko, S. P.; Sykes, L. R.; Krause, J. (1979), “Seismic gaps and plate tectonics: Seismic potential for major boundaries”, Pure and Applied Geophysics, 117 (6): 1082–1147, Bibcode:1979PApGe.117.1082M, doi:10.1007/BF00876211, S2CID129377355.
McEvilly, T.V.; Johnson, L.R. (tháng 4 năm 1974), “Stability of P an S velocities from Central California quarry blasts”, Bulletin of the Seismological Society of America, 64 (2): 343–353, Bibcode:1974BuSSA..64..343M, doi:10.1785/BSSA0640020343, S2CID130963434.
Mignan, Arnaud (tháng 6 năm 2011), “Retrospective on the Accelerating Seismic Release (ASR) hypothesis: controversy and new horizons”, Tectonophysics, 505 (1–4): 1–16, Bibcode:2011Tectp.505....1M, doi:10.1016/j.tecto.2011.03.010.
Novikov, Victor A.; Okunev, Vladimir I.; Klyuchkin, Vadim N.; Liu, Jing; Ruzhin, Yuri Ya.; Shen, Xuhui (1 tháng 8 năm 2017), “Electrical triggering of earthquakes: results of laboratory experiments at spring-block models”, Earthquake Science, 30 (4): 167–172, Bibcode:2017EaSci..30..167N, doi:10.1007/s11589-017-0181-8, ISSN1867-8777, S2CID133812017
Ohshansky, R.B.; Geller, R.J. (2003), “Earthquake prediction and public policy”, trong Mulargia, Francesgo; Geller, Robert J. (biên tập), Earthquake Science and Seismic Risk Reduction., NATO Science Series, IV Earth and Environmental Sciences, 32, Kluwer, tr. 284–329, doi:10.1007/978-94-010-0041-3_8, ISBN978-94-010-0041-3.
Otis, Leon; Kautz, William (1979). Biological premonitions of earthquakes: a validation study (Bản báo cáo). U.S. Geological Survey. tr. 225–226. Open-File Report 80-453..
Park, Stephen K.; Dalrymple, William; Larsen, Jimmy C. (2007), “The 2004 Parkfield earthquake: Test of the electromagnetic precursor hypothesis”, Journal of Geophysical Research, 112 (B5): B05302, Bibcode:2007JGRB..112.5302P, doi:10.1029/2005JB004196.
Pham, V. N.; Boyer, D.; Chouliaras, G.; Savvaidis, A.; Stavrakakis, G. N.; Le Mouël, J. L. (2002), “Sources of anomalous transient electric signals (ATESs) in the ULF band in the Lamia region (central Greece): electrochemical mechanisms for their generation”, Physics of the Earth and Planetary Interiors, 130 (3–4): 209–233, Bibcode:2002PEPI..130..209P, doi:10.1016/s0031-9201(02)00008-0.
Politis, D.; Potirakis, S. M.; Hayakawa, M. (1 tháng 5 năm 2020), “Criticality analysis of 3-year-long VLF subionospheric propagation data possibly related to significant earthquake events in Japan”, Natural Hazards, 102 (1): 47–66, doi:10.1007/s11069-020-03910-3, ISSN1573-0840, S2CID214783152
Reid, Harry Fielding (1910), “Volume II. The Mechanics of the Earthquake.”, The California Earthquake of April 18, 1906: Report of the State Earthquake Investigation Commission, Washington, D. C.: Carnegie institution of Washington.
Rhoades, D.A.; Evison, F.F. (27 tháng 5 năm 1996), “The VAN earthquake predictions”, Geophysical Research Letters, 23 (11): 1371–1373, Bibcode:1996GeoRL..23.1371R, doi:10.1029/95GL02792.
Rundle, John B.; Luginbuhl, Molly; Khapikova, Polina; Turcotte, Donald L.; Donnellan, Andrea; McKim, Grayson (1 tháng 1 năm 2020), “Nowcasting Great Global Earthquake and Tsunami Sources”, Pure and Applied Geophysics, 177 (1): 359–368, doi:10.1007/s00024-018-2039-y, ISSN1420-9136, S2CID133790229
Sarlis, N.; Lazaridou, M.; Kapiris, P.; Varotsos, P. (1 tháng 11 năm 1999), “Numerical model of the selectivity effect and the ΔV/L criterion”, Geophysical Research Letters, 26 (21): 3245–3248, Bibcode:1999GeoRL..26.3245S, doi:10.1029/1998GL005265, ISSN1944-8007.
Schwartz, David P.; Coppersmith, Kevin J. (10 tháng 7 năm 1984), “Fault Behavior and Characteristic Earthquakes: Examples From the Wasatch and San Andreas Fault Zones”, Journal of Geophysical Research, 89 (B7): 5681–5698, Bibcode:1984JGR....89.5681S, doi:10.1029/JB089iB07p05681.
Skordas, E. S.; Christopoulos, S.-R. G.; Sarlis, N. V. (2 tháng 1 năm 2020), “Detrended fluctuation analysis of seismicity and order parameter fluctuations before the M7.1 Ridgecrest earthquake”, Natural Hazards, 100 (2): 697–711, doi:10.1007/s11069-019-03834-7, S2CID209542427.
Stavrakakis, George N.; Drakopoulos, John (27 tháng 5 năm 1996), “The VAN method: Contradictory and misleading results since 1981”, Geophysical Research Letters, 23 (11): 1347–1350, Bibcode:1996GeoRL..23.1347S, doi:10.1029/95gl03546.
Thomas, J. N.; Love, J. J.; Johnston, M. J. S. (2009), “On the reported magnetic precursor of the 1989 Loma Prieta earthquake”, Physics of the Earth and Planetary Interiors, 173 (3–4): 207–215, Bibcode:2009PEPI..173..207T, doi:10.1016/j.pepi.2008.11.014.
Thomas, Lee M. (1983). “Economic impacts of earthquake prediction”(PDF). Proceedings of the Seminar on Earthquake Prediction Case Histories. Geneva, 12–15 October 1982. UNDPRO. tr. 179–185. Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
Uyeda, Seiya; Nagao, Toshiyasu; Kamogawa, Masashi (29 tháng 5 năm 2009), “Short-term earthquake prediction: Current status of seismo-electromagnetics”, Tectonophysics, 470 (3–4): 205–213, Bibcode:2009Tectp.470..205U, doi:10.1016/j.tecto.2008.07.019.
Uyeda, S. (1996), “Introduction to the VAN method of earthquake prediction”, trong Lighthill, James (biên tập), A Critical Review of VAN – Earthquake Prediction from Seismic Electrical Signals, London: World Scientific Publishing, ISBN978-981-02-2670-1.
Uyeda, S.; Nagao, T.; Kamogawa, M. (2011), “Earthquake Precursors and Prediction”, trong Gupta H.K. (biên tập), Encyclopedia of Solid Earth Geophysics, SpringerLink, doi:10.1007/978-90-481-8702-7, ISBN9789048187010
Varotsos, P.; Alexopoulos, K.; Nomicos, K. (1981), “Seven-hour precursors to earthquakes determined from telluric currents”, Praktika of the Academy of Athens, 56: 417–433.
Varotsos, P.; Eftaxias, K.; Lazaridou, M. (27 tháng 5 năm 1996), “Reply I to "VAN: Candidacy and validation with the latest laws of the game" and "Precursor candidacy and validation: The VAN Case so far"”, Geophysical Research Letters, 23 (11): 1331–1334, Bibcode:1996GeoRL..23.1331V, doi:10.1029/96GL01436, ISSN1944-8007.
Varotsos, P.; Lazaridou, M.; Eftaxias, K.; Antonopoulos, G.; Makris, J.; Kopanas, J. (1996a), “Short-term earthquake prediction in Greece by seismic electric signals”, trong Lighthill, J. (biên tập), A Critical Review of VAN, World Scientific, tr. 29–76.
Varotsos, P.; Lazaridou, M. (26 tháng 5 năm 1996), “Reply to "The VAN earthquake predictions," by D. A. Rhoades and F. F. Evison”, Geophysical Research Letters, 23 (11): 1375–1378, Bibcode:1996GeoRL..23.1375V, doi:10.1029/96GL00910, ISSN1944-8007.
Varotsos, P.; Lazaridou, M.; Hadjicontis, V. (27 tháng 5 năm 1996), “Reply to "Earthquake prediction evaluation standards applied to the VAN Method"”, Geophysical Research Letters, 23 (11): 1367–1370, Bibcode:1996GeoRL..23.1367V, doi:10.1029/96GL00916, ISSN1944-8007.
Varotsos, P.; Alexopoulos, K.; Nomicos, K.; Lazaridou, M. (20 tháng 9 năm 1988), “Official earthquake prediction procedure in Greece”, Tectonophysics, 152 (3–4): 93–196, Bibcode:1988Tectp.152..193V, doi:10.1016/0040-1951(88)90045-5.
Varotsos, P.; Sarlis, N.; Lazaridou, M.; Kapiris, P. (1998), “Transmission of stress induced electric signals”, Journal of Applied Physics, 83 (1): 60–70, Bibcode:1998JAP....83...60V, doi:10.1063/1.366702.
Varotsos, P.; Sarlis, N.; Skordas, E. (2011), Natural time analysis: the new view of time; Precursory seismic electric signals, earthquakes and other complex time series, Springer Praxis, ISBN978-364216448-4.
Ward, Peter L. (1978), “Ch. 3: Earthquake prediction”(PDF), Geophysical predictions, National Academy of Sciences, Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2017, truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
Wyss, M. (1996), “Brief summary of some reasons why the VAN hypothesis for predicting earthquakes has to be rejected”, A critical review of VAN, London: Lighthill, S. J. World Scientific, tr. 250–266.
Zoback, Mary Lou (April–May 2006), “The 1906 earthquake and a century of progress in understanding earthquakes and their hazards”, GSA Today, 16 (r/5): 4–11, doi:10.1130/GSAT01604.1, S2CID129036731.
Nature magazine — debate on whether earthquake prediction is a realistic scientific goal
Dr Stuart Robbins (ngày 1 tháng 9 năm 2012). “Lunatic Earthquakes: Do Tides Cause Quakes?”. Exposing PseudoAstronomy Podcast. – Podcast discussing why the claim that earthquakes can be predicted is false.
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
Thực tế là, ngay cả khi còn là lính mới tò te, hay đã ở vai trò đồng sáng lập của một startup như hiện nay, luôn có những lúc mình cảm thấy chán làm việc vcđ