Danh sách đĩa nhạc của Foster the People

Danh sách đĩa nhạc của Foster the People
Album phòng thu2
Video âm nhạc6
EP2
Đĩa đơn8

Dưới đây là danh sách đĩa nhạc của ban nhạc indie pop Foster the People bao gồm 2 album phòng thu, 2 đĩa mở rộng, 8 đĩa đơn và 7 video âm nhạc.

Sau khi bài hát "Pumped Up Kicks" của Foster the People đã trở nên thành công trong những năm 2010, nhóm đã nhận được một hợp đồng thu âm từ Startime International và đã đạt được một lượng người hâm mộ thông qua các chương trình câu lạc bộ nhỏ và xuất hiện tại lễ hội âm nhạc như Coachella và South by Southwest. Sau khi phát hành Torches, album đầu tay của họ vào tháng 5 năm 2011, "Pumped Up Kicks" đã trở nên rất nổi tiếng vào giữa năm 2011, đạt vị trí số 3 trên các bảng xếp hạng bài hát rock, và thứ ba trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, lọt vào bảng xếp hạng Adult Top 40 và Mainstream Top 40.[1]

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các album phòng thu của Foster the People
Album Chi tiết album Vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng Chứng nhận
Mỹ
[2]
Mỹ Alter-
native

[3]
Úc
[4]
Canada
[5]
Pháp
[6]
Ireland
[7]
Hà Lan
[8]
New Zealand
[9]
Thụy Sĩ
[10]
Anh
[11]
Torches
  • Phát hành: 23 tháng 5 năm 2011
  • Hãng đĩa: Startime, Columbia
  • Định dạng: CD, LP, tải kĩ thuật số
8 1 1 7 29 13 53 18 49 12
Supermodel
  • Phát hành: 18 tháng 3 năm 2014 (US)[15]
  • Nhãn: Columbia
  • Định dạng: CD, LP, tải kĩ thuật số
3 1 8 4 51 24 57 17 17 26

Đĩa mở rộng

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các đĩa mở rộng của Foster the People
Đĩa mở rộng Chi tiết đĩa mở rộng
Foster the People
  • Phát hành: 18 tháng 1 năm 2011
  • Hãng đĩa: Startime, Columbia
  • Định dạng: tải kĩ thuật số
Spotify Sessions
  • Released: 15 tháng tư, 2014 (Mỹ)[16]
  • Hãng đĩa: Columbia
  • Định dạng: digital stream

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các đĩa đơn của Foster the People
Đĩa đơn Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Thuộc album
Mỹ
[17]
Mỹ Alter-
native

[18]
Úc
[19]
Canada
[20]
Pháp
[6]
Ireland
[7]
Hà Lan
[8]
New Zealand
[9]
Thụy Sĩ
[10]
Anh
[21]
"Pumped Up Kicks" 2010 3 1 1 3 10 11 35 6 17 18
  • Mĩ: 4× Bạch kim[12]
  • Úc: 5× Bạch kim[22]
  • Canada: 5× Bạch kim[14]
Torches
"Helena Beat" 2011 121 9 74 70
"Call It What You Want" 39 139
"Don't Stop (Color on the Walls)" 2012 86 5 56 121
"Broken Jaw"
"Houdini" 37 98
"Coming of Age" 2014 103 4 69 158 Supermodel
"Pseudologia Fantastica"[24] 118
"Best Friend" 119 15 86 150
"—" denotes a recording that did not chart or was not released in that territory.

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách video âm nhạc, cho thấy năm phát hành và đạo diễn
Tiêu đề Năm Đạo diễn
"Pumped Up Kicks" 2011 Josef Geiger[25]
"Helena Beat" Ace Norton[26][27]
"Call It What You Want"
"Don't Stop (Color on the Walls)" Daniels[28][29]
"Houdini" 2012
"Coming of Age" 2014 BRTHR[30]
"Best Friend" BREWER

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Menze, Jill (ngày 19 tháng 5 năm 2011). “Foster the People Attracts Hipsters, Moms with 'Pumped Up Kicks' Single”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2011.
  2. ^ “Foster the People Album & Song Chart History: Billboard 200”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012.
  3. ^ “Foster the People Album & Song Chart History: Alternative Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012.
  4. ^ “Discography Foster the People”. australian-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2012.
  5. ^ “Foster the People Album & Song Chart History: Canadian Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012.
  6. ^ a b “Discographie Foster the People”. lescharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2012.
  7. ^ a b “Discography Foster the People”. irish-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2012.
  8. ^ a b “Discografie Foster the People”. dutchcharts.nl. Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2011.
  9. ^ a b “Discography Foster the People”. charts.org.nz. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2012.
  10. ^ a b “Discografie Foster the People” (select "Charts" tab). hitparade.ch. Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2011.
  11. ^ “Foster the People – The Official Charts Company” (select "Albums" tab). The Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2012.
  12. ^ a b “Chứng nhận Hoa Kỳ – Foster the People” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2012.
  13. ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2012 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2012.
  14. ^ a b c d “Chứng nhận Canada – Foster the People” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2012.
  15. ^ “Supermodel by Foster the People”. iTunes Store. Apple. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2014. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  16. ^ “Spotify Sessions – Live From the Village”. Spotify. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2014.
  17. ^ “Foster the People Album & Song Chart History: Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012.
  18. ^ “Foster the People Album & Song Chart History: Alternative Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012.
  19. ^ Peak positions for singles in Australia:
  20. ^ “Foster the People Album & Song Chart History: Billboard Canadian Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012.
  21. ^ Peak positions for singles in the United Kingdom:
  22. ^ a b “ARIA Charts - Accreditations - 2012 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2012.
  23. ^ “American certifications – Foster the People”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2012.
  24. ^ “Pseudologia Fantastica by Foster The People”. 7digital. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2014.
  25. ^ Ditzian, Eric (ngày 28 tháng 8 năm 2011). “Foo Fighters Win, Defend Rock Music At VMAs”. MTV News. MTV Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2012. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  26. ^ Gottlieb, Steven (ngày 18 tháng 7 năm 2011). “Foster The People "Helena Beat" (Ace Norton, dir.)”. Video Static. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2012. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  27. ^ Gottlieb, Steven (ngày 7 tháng 11 năm 2011). “Foster The People "Call It What You Want" (Ace Norton, dir.)”. Video Static. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2012. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  28. ^ Gottlieb, Steven (ngày 8 tháng 12 năm 2011). “Foster The People "Don't Stop" (Daniels, dir.)”. Video Static. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2012. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  29. ^ “Houdini | Foster the People | Music Video”. MTV. MTV Networks. ngày 25 tháng 4 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2012. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  30. ^ Gottlieb, Steven (ngày 6 tháng 2 năm 2014). “Foster The People 'Coming Of Age' (BRTHR, dir.)”. Video Static. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2014.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm tắt và phân tích tác phẩm
Tóm tắt và phân tích tác phẩm "Đồi thỏ" - Bản hùng ca về các chiến binh quả cảm trong thế giới muôn loài
Đồi thỏ - Câu chuyện kể về hành trình phiêu lưu tìm kiếm vùng đất mới của những chú thỏ dễ thương
Phản ứng tăng cường Genshin Impact
Phản ứng tăng cường Genshin Impact
Trước tiên ta sẽ làm quen với phản ứng, khi ấn lôi + thảo sẽ tạo ra phản ứng và đưa quái vài trạng thái sinh trưởng
Lord El-Melloi II Case Files Vietsub
Lord El-Melloi II Case Files Vietsub
Khi Lord El-Melloi II,  Waver Velvet, được yêu cầu tới đòi quyền thừa kế Lâu đài Adra, anh ta cùng cô học trò Gray của mình lên đường tới đó
Giới thiệu anime 3-gatsu no Lion
Giới thiệu anime 3-gatsu no Lion
3-gatsu no Lion(3月のライオン, Sangatsu no Raion, Sư tử tháng Ba) là series anime được chuyển thể từ manga dài kì cùng tên của nữ tác giả Umino Chika.