Desire Oparanozie

Desire Oparanozie
Desire Oparanozie thi đấu cho Ataşehir Belediyespor ở mùa giải 2013–14
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Ugochi Desire Oparanozie[1]
Ngày sinh 17 tháng 12, 1993 (30 tuổi)[1]
Nơi sinh Owerri, Nigeria[2]
Chiều cao 1,65m[1]
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Đại học Vũ Hán Jianghan
Số áo 9
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
??–2010 Bayelsa Queens F.C.
2010–2012 Delta Queens F.C.
2011Lüleburgaz 39 Spor (mượn)
2012–2013 Rossiyanka 11 (2)
2013–2014 Wolfsburg 1 (0)
2014 Ataşehir Belediyespor 7 (6)
2014–2020 Guingamp 106 (45)
2020–2022 Dijon 25 (7)
2022– Đại học Vũ Hán Jianghan 0 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2010– Nigeria 35[3] (22)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 24 tháng 1 năm 2021
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 18:08, 17 tháng 6 năm 2015 (UTC)

Ugochi Desire Oparanozie (sinh ngày 17 tháng 12 năm 1993) là một tiền đạo bóng đá nữ người Nigeria hiện đang thi đấu tại Giải bóng đá nữ Trung Quốc cho Đại học Vũ Hán JianghanĐội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nigeria.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Oparanozie bắt đầu sự nghiệp của mình tại Bayelsa Queens trong Giải vô địch nữ Nigeria và chuyển đến Delta Queens vào năm 2010. Sau đó, cô dành 2 tháng bị cho mượn và thi đấu cho Düvenciler Lisesispor trong khuôn khổ Giải bóng đá nữ đầu tiên của Thổ Nhĩ Kỳ vào năm 2011, trước khi trở lại Delta Queens.[4]

Vào năm 2012, cô tham gia Rossiyanka qua đó tham dự Giải vô địch bóng đá nữ Nga, cùng với họ, cô đã chơi bốn trận tại Giải vô địch bóng đá nữ UE13 2012, ghi một bàn thắng.[5]

Oparanozie gia nhập câu lạc bộ Bundesliga VfL Wolfsburg cho mùa giải 2013-2014, ký hợp đồng hai năm.[6][7] Trong nửa đầu của mùa giải, cô chỉ tham gia thi đấu trong một trận đấu và chủ yếu chơi cho đội thứ hai của Wolfsburg. Vào mùa đông, sau nửa mùa giải, cô rời Wolfsburg.[8] Vào ngày 21 tháng 2 năm 2014, Oparanozie chuyển đến Ataşehir Belediyespor để chơi nửa sau của mùa giải trong khuôn khổ Giải bóng đá đầu tiên dành cho phụ nữ Thổ Nhĩ Kỳ.[9]

Trong năm 2014, cô tham gia Guingamp đang chơi tromg giải Division 1 Pháp Féminine,[4] nơi cô được tham gia nhờ người đội trưởng là đồng hương Nigeria Evelyn Nwabuoku trong mùa giải tiếp theo, cũng là em gái của Oparanozie.[10]

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Oparanozie là thành viên của đội tuyển quốc gia Nigeria, cô đã chơi các giải đấu FIFA World Cup 2011 và 2015.[11][12] Khi còn là một cầu thủ trẻ, cô đã ghi được 2 bàn thắng trong World Cup FIFA U20 Bóng đá nữ 2010 và 3 bàn ở giải đấu năm 2012.[13][14]

Oparanozie cũng là một thành viên của đội tuyển Nigeria tham gia Giải vô địch nữ châu Phi năm 2010 và 2014, 2016 và 2018 đã giành chiến thắng trong bốn giải đấu và ghi bàn bằng một cú đá phạt trong trận chung kết năm 2014.[15][16]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “List of Players – 2015 FIFA Women's World Cup” (PDF). Fédération Internationale de Football Association. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2015.
  2. ^ “Team” (bằng tiếng Pháp). En Avant de Guingamp. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2015.
  3. ^ “Profile”. FIFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2015.
  4. ^ a b “Desire Oparanozie transfers” (bằng tiếng Đức). SoccerDonna.de. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2015.
  5. ^ “Player Champions League profile”. UEFA. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2015.
  6. ^ “Neue Angreiferin” (bằng tiếng Đức). vfl-wolfsburg.de. ngày 19 tháng 6 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2013.
  7. ^ Juchem, Markus (ngày 13 tháng 6 năm 2013). “VfL Wolfsburg verpflichtet Desire Oparanozie”. WomenSoccer. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2016.
  8. ^ Juchem, Markus (ngày 23 tháng 1 năm 2014). “VfL Wolfsburg trennt sich von Desire Oparanozie”. WomenSoccer. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2016.
  9. ^ “Futbolcular-Ugochi Desire Oparanozie” (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Türkiye Futbol Federasyonu. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2014.
  10. ^ Shittu, Ibtoye. “INTERVIEW: Nwabuoku speaks on the development of female football”. Naij. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2016.
  11. ^ “Canada and Nigeria seek consolation win”. FIFA. ngày 4 tháng 7 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2016.
  12. ^ “Oparanozie: No words to explain this feeling”. FIFA. ngày 9 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2016.
  13. ^ “Players - Top goals”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2016.
  14. ^ “Players - Top goals”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2016.
  15. ^ “African International Competitions”. BBC Sport. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2016.
  16. ^ “Nigeria reclaim African women's title”. BBC Sport. ngày 25 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2016.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan