Tên đầy đủ | Dominika Navara Cibulková |
---|---|
Quốc tịch | Slovakia |
Nơi cư trú | Bratislava, Slovakia |
Sinh | 6 tháng 5, 1989 Bratislava, Tiệp Khắc |
Chiều cao | 5 ft 3 in (1,60 m)[1] |
Lên chuyên nghiệp | 2004 |
Tay thuận | Tay phải, trái tay hai tay |
Tiền thưởng | $8.318.876 |
Đánh đơn | |
Thắng/Thua | 374-241 |
Số danh hiệu | 6 WTA, 2 ITF |
Thứ hạng cao nhất | 10 (31 tháng 3 năm 2014) |
Thứ hạng hiện tại | 10 (25 tháng 7 năm 2016) |
Thành tích đánh đơn Gland Slam | |
Úc Mở rộng | CK (2014) |
Pháp mở rộng | BK (2009) |
Wimbledon | TK (2011, 2016) |
Mỹ Mở rộng | TK (2010) |
Đánh đôi | |
Thắng/Thua | 50-76 |
Số danh hiệu | 0 WTA, 0 ITF |
Thứ hạng cao nhất | 59 (13 tháng 8 năm 2012) |
Cập nhật lần cuối: 18 tháng 7 năm 2016. |
Dominika Cibulková (sinh ngày 6 tháng 5 năm 1989 ở Bratislava,[2] Slovakia) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Slovakia. Cô hiện đang xếp ở thứ hạng 29 của WTA ở nội dung đánh đơn (14 tháng 4 năm 2008)[3]. Cô còn từng xếp thứ hạng 3 thế giới ở lứa tuổi trẻ (thứ hạng đạt được vào tháng 5 năm 2005).
Cibulková từng vào đến tứ kết của cả bốn Grand Slam, trong đó thành tích tốt nhất là chung kết Giải quần vợt Úc Mở rộng 2014, thua Li Na. Với kết quả này, Cibulkova là tay vợt nữ Slovakia đầu tiên lọt vào đến chung kết một Grand Slam.[4]
Năm | Giải đấu | Đối thủ ở trận chung kết | Tỉ số |
2011 | Kremlin Cup, Moskva | Kaia Kanepi | 3–6 7–67–1 7–5 |
2012 | Mercury Insurance Open, South California | Marion Bartoli | 6–1 7–5 |
2013 | Bank of the West Classic, Stanford | Agnieszka Radwańska | 3–6 6–4 6–4 |