Emina Jahović

Emina Jahović Sandal
Емина Јаховић Сандал
Thông tin nghệ sĩ
Tên gọi khácEmina, Emina Türkcan
Sinh15 tháng 1, 1982 (42 tuổi)
Nguyên quánNovi Pazar, Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Serbia, Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư
Thể loạiPop, Dance, R&B, Rock, Club, Electronica
Nghề nghiệpca sĩ, nhạc sĩ, nhà thu âm, vũ công, diễn viên, nhà văn, người mẫu[1][2][3][4][5][6][7][8]
Nhạc cụhát, chơi guitar, trống
Năm hoạt động1999–nay
Hãng đĩaCity Records,
Croatia Records,
Doğan Music Production,
Hayat Production,
Multimedia Records,[9]
PGP RTS,[10]
Poll Production,
Seyhan Müzik,[11]
Sony Music Entertainment,
Yada Prodüksiyon
WebsiteEminaweb.com
Emina Jahović
Dân tộcBosnia, Serbia[12][13]
Chiều cao1,78 m (5 ft 10 in)[14]
Màu tócNâu[14]
Màu mắtNâu[14]
Các số đo34C–24–34 (US)
86½C–60–86½ (EU)
Cân nặng57 kg (126 lb; 9,0 st)[14]
Cỡ áo4 (US)
36 (EU)
Cỡ giày8½ (US)
39 (EU)
Hôn nhânMustafa Sandal
(2008–nay)[15][16][17]

Emina Jahović Sandal (tiếng Serbia: Емина Јаховић Сандал, /emǐːna jâːhovit͡ɕ sǎndal/; sinh ngày 15 tháng 1 năm 1982) với nghệ danh là Emina cùng các biệt danh là "Diva"[18][19] hay "Công chúa nhạc Pop",[20] là một ngôi sao giải trí nổi tiếng người Serbia.[21] Bên cạnh lĩnh vực thành công và được biết đến hơn cả là ca hát, cô còn hoạt động trong ngành công nghiệp giải trí-nghệ thuật dưới vai trò một diễn viên, nhạc sĩ-nhạc công-vũ côngnhà văn.[22][23] Sinh ra tại tiểu bang Serbia, Emina Jahović kết hôn với ngôi sao nhạc Pop Thổ Nhĩ Kỳ Mustafa Sandal vào năm 2008.[24][25][26][27][28] Sau khi khởi nghiệp ca hát bằng một album năm 2002, cô đã phát hành năm album phòng thu đều đạt hạng nhất tại Serbia trong suốt thập niên 2000. Bên cạnh hoạt động nghệ thuật, Jahović còn cống hiến rất nhiều cho các công việc từ thiện về nhân quyền và nữ quyền.[29][30][31][32][33][34][35][36][37]

Emina Jahović luôn thu hút sự chú ý của công chúng.[38] Với những nỗ lực cống hiến không ngừng cho ngành công nghiệp âm nhạc, Emina đã được công chúng ghi nhận là "một trong những ngôi sao nhạc pop Serbia vĩ đại nhất mọi thời đại" và được mệnh danh là Công chúa nhạc Pop trong khu vực Balkan.[38][39][40][41] "I da mogu" (2012) được coi là một trong những bài hát phổ biến nhất của Emina, là đĩa đơn đầu tiên đạt thứ hạng quán quân tại Bulgaria.

Tháng 9 năm 2013, Emina Jahović sẽ bắt đầu tham gia làm giám khảo và người hướng dẫn cho chương trình truyền hình The Voice trên đài RTV Pink cùng với Marija Šerifović.[42][43][44][45]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Thơ ấu và con đường đến với âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Emina Jahović Sandal sinh ngày 15 tháng 1 năm 1980 tại thành phố Novi Pazar, cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Serbia (Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư); là con thứ ba trong số ba người con của Nusret Jahović, một bác sĩ nổi tiếng về phẫu thuật tim mạch và Senija Jahović, một giáo sư, tiến sĩ Y khoa, bác sĩ ngoại nhi. Cô được nuôi dưỡng trong một gia đình trong Islam ở ngoại ô thành phố Novi Pazar. Cha cô qua đời vì bệnh nhồi máu cơ tim khi bà mới ở tuổi 13. Emina từng thổ lộ rằng việc mẹ cô qua đời sau cơn bạo bệnh là điều đau đớn nhất mà cô từng phải trải qua và đó chính là khoảng thời gian khủng hoảng nhất trong cuộc đời cô. Anh trai ong, Mirsad Türkcan, là cầu Thổ Nhĩ Kỳ đầu tiên chơi cho NBA.[46][47] Dina Džanković hoa hậu Serbia và Montenegro là vợ của cầu thủ Mirsad Türkcan.[48][49]

Sự nghiệp âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

1999–2004: Khởi nghiệp và thành công bước đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn đầu tiên của Emina Jahović mang tên "Tačka", sản xuất bởi Dino Merlin, đã trở thành một hit trên bảng xếp hạng. Theo sau "Tačka" là đĩa đơn gồm hai bài "Uzalud se budim", cũng thu được thành công trên các bảng xếp hạng của Serbia. Những thành tích này đã thuyết phục nhà sản xuất của PGP RTS bỏ vốn để làm album đầu tiên của Emina.

Album đầu tiên trong sự nghiệp của Emina, Osmi dan, phát hành năm 2002, là một bộ sưu tập các bài hát nhạc dance. Album cơ bản được sản xuất bởi Dino Merlin, một nhà sản xuất khá danh tiếng lúc bấy giờ.

Emina Jahović bắt đầu chuyên diễn đầu tiên của mình tại Mỹ mang tên World Tour vào năm 2004, với sự tham gia của ban nhạc Hari Mata Hari. World Tour kéo dài trong 3 tháng với 31 buổi ở Bắc Mỹ và châu Âu.

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Những phim tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Diễn viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Năm Tựa đề Vai diễn Ghi chú khác
Television
 Turkey 2010-2011 Lale Devri Lale Taşkıran Ilgaz Leading role (Show TV, FOX)[64][65]
 Albania 2011-2012 Lale (Periudha e tulipanëve) Lale Tashkëran Ilgaz Leading role (KTV)[66]
 Bosnia 2011-2012 Polje lala Lala Taškran Ilgaž † Leading role (Pink BH)
 Bulgaria 2011-2012 Сезонът на лалето Лале Ташкъран Ългаз Leading role
 Czech Republic 2011-2012 Čas tulipánů Lale Taškiranová Ilgazová Leading role (TV Barrandov)[67]
 Kosovo 2011-2012 Lale Devri Lale Tashkëran Ilgaz Leading role (Kohavision)
 Macedonia 2011-2012 Лале Лале Таксиран Илгаз Leading role (Kanal 5)[68]
 Montenegro 2011-2012 Поље лала Лала Ташкиран Иглаз † Leading role (Pink M)
 Romania 2011-2012 Lale - Asculta-ti inima! Lale Tașkiran Ilgaz Leading role (Antena 1)[69]
 Serbia 2011-2012 Поље лала Лала Ташкиран Иглаз † Leading role (RTV Pink)[70]
 Slovakia 2011-2012 Láska v Istanbule Lále Taškiranová Ilgazová Leading role (JOJ Plus)[71]
 Slovenia 2011-2012 Doba tulipanov Lala Taškran Ilgaž † Leading role (Pink SI)
 Greece 2012 Λάλε, Έρωτας στην Κωνσταντινούπολη Λάλε Τασκιράν Ιλγκάζ Leading role (Alpha TV)[72]
 Iran 2012 Omre Gole Laleh (عمر گل لاله) Laleh Tashkyran Aylgas Leading role (GEM TV)[73]
 Kazakhstan 2012 Пора тюльпанов Лале Ташкыран Илгаз Leading role (El-Arna)[74]
 Turkey 2012 Turkcell Akıllı Telefon Hareketi Focal character[75] Turkcell TV commercial
 Turkey 2013 Maxi'yi Alan Yaşadı Focal character[76] Turkcell TV commercial
 Serbia 2013 The Voice Srbija Giám khảo

Ghi chú

Lưu diễn

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. World Tour (2004)

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  2. ^ http://vogue.com.tr/bugun-ne-giydim/1-aralik-2010-emina-sandal-1
  3. ^ http://www.balkanmedia.com/emina-jahovic-sandal-otkriva-za-turski-vogue-sta-voli-da-oblaci-foto-cl6749.html
  4. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  5. ^ http://magazin.haberturk.com/herkes-bunu-konusuyor/haber/810921-kulis-hatirasi
  6. ^ http://www.scandal.rs/150983/
  7. ^ http://www.scandal.rs/emina-jahovic-i-adriana-lima-na-modnoj-reviji-u-turskoj/
  8. ^ http://www.telegraf.rs/jetset/483962-antalija-adrijana-lima-i-emina-jahovic-zvezde-modne-revije
  9. ^ http://www.multimediarec.rs/artist.php?artist=EMINA+JAHOVI%C6
  10. ^ http://www.rts.rs/page/rts/sr/pesma+evrovizije/pesma+evrovizije+2010/story/771/Vesti/542091/Emina+Jahovi%C4%87.html
  11. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  12. ^ http://www.sabah.com.tr/Gunaydin/Magazin/2009/10/22/genetik_olarak_guzeliz_sebzeleri_yuze_sureriz
  13. ^ http://www.posta.com.tr/magazin/HaberDetay/Emina--Turk--oluyor-.htm?ArticleID=149464
  14. ^ a b c d “http://eminaweb.com/index.php?option=com_content&view=article&id=1&Itemid=103”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  15. ^ http://www.hurriyet.com.tr/magazin/haber/8077774.asp
  16. ^ http://www.ex-yupress.com/nin/nin151.html
  17. ^ http://www.milliyet.com.tr/2008/01/15/cafe/caf05.html
  18. ^ http://www.wired.com/beyond_the_beyond/2012/11/musica-globalista-emina-i-da-mogu/
  19. ^ http://www.scandal.rs/srpska-diva-ocarala-tursku-emina-jahovic-gostovala-na-cnn-u/
  20. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  21. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  22. ^ http://www.hellomagazin.rs/emina-jahovic-nastupila-u-beogradu-foto/
  23. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  24. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  25. ^ http://www.radikal.com.tr/Radikal.aspx?aType=RadikalDetayV3&ArticleID=1057666&CategoryID=138
  26. ^ http://blog.milliyet.com.tr/yavuz-sandal/Blog/?BlogNo=352029
  27. ^ http://www.aksam.com.tr/guncel/yamanin-kardesi-yavuz/haber-102281
  28. ^ http://www.milliyet.com.tr/yaman--bestelerimin-ilham-kaynagi-olacak/cafe/haberdetay/08.01.2009/1044318/default.htm
  29. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  30. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  31. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  32. ^ http://www.rts.rs/page/magazine/sr/story/471/Svet+poznatih/210751/Emina+Jahovi%C4%87+u+kampanji+protiv+raka+dojke
  33. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  34. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  35. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  36. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  37. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  38. ^ a b “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  39. ^ http://www.svet.rs/najnovije-vesti/prvi-nastup-posle-porodaja-emina-jahovic-pevala-u-beogradu
  40. ^ http://www.rts.rs/page/magazine/sr/story/431/Muzika/157681/Balkanska+vila+u+Beogradu+.html
  41. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  42. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  43. ^ http://www.hellomagazin.rs/emina-jahovic-u-ziriju-muzickog-rijalitija-the-voice/
  44. ^ http://tracara.com/emina-jahovic-the-voice-ima-prvog-clana-zirija/
  45. ^ http://www.svet.rs/najnovije-vesti/ekskluzivno-emina-jahovic-je-clan-zirija-rijalitija-voice
  46. ^ http://arsiv.ntvmsnbc.com/news/65807.asp
  47. ^ http://hurarsiv.hurriyet.com.tr/goster/ShowNew.aspx?id=161784
  48. ^ http://www.svet.rs/najnovije-vesti/razveli-se-mirsad-turkdzan-i-dina-dzankovic
  49. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  50. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  51. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  52. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  53. ^ http://www.rts.rs/page/rts/sr/pgp/story/1211/Izdanja/516811/Emina+Jahovi%C4%87.html
  54. ^ http://www.worldcat.org/title/super-hitovi-vol13/oclc/781201838&referer=brief_results
  55. ^ http://www.dr.com.tr/Muzik/Karizma/Mustafa-Sandal/Albumler/Turkce-Pop-Rock/Pop-Turkce/urunno=0000000304159#
  56. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  57. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  58. ^ https://itunes.apple.com/us/album/hitovi-leta-2012/id562806364
  59. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  60. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  61. ^ http://www.dr.com.tr/Muzik/Organik/Mustafa-Sandal/Yerli-Albumler/Turkce-Pop/urunno=0000000402720
  62. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  63. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 11 năm 1998. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  64. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  65. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  66. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  67. ^ http://www.barrandov.tv/67341-cas-tulipanu
  68. ^ http://kanal5.com.mk/%28S%28x2pw2445lbr2mnz1uvtemi45%29%29/default.aspx?mId=102&egId=19&eventId=79075
  69. ^ http://a1.ro/tv/tv-1/superproductia-lale-asculta-ti-inima-ia-startul-astazi-la-antena-1.html
  70. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  71. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  72. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  73. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  74. ^ http://www.elarna.kz/rus/serials/724.html
  75. ^ http://www.wired.com/beyond_the_beyond/2012/09/musica-globalista-mustafa-sandal-turkcell-akilli-telefon-reklam-filmi-yeni-2012-emina-sandal/
  76. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tại sao một số người luôn muốn lan truyền sự căm ghét?
Tại sao một số người luôn muốn lan truyền sự căm ghét?
Căm ghét là một loại cảm xúc khi chúng ta cực kỳ không thích ai hoặc cái gì đó
Limerence - Có lẽ đó không chỉ là crush
Limerence - Có lẽ đó không chỉ là crush
I want you forever, now, yesterday, and always. Above all, I want you to want me
Yoimiya tệ hơn các bạn nghĩ - Genshin Impact
Yoimiya tệ hơn các bạn nghĩ - Genshin Impact
Để cân đo đong đếm ra 1 char 5* dps mà hệ hỏa thì yoi có thua thiệt
Giới thiệu nhân vật Evileye trong Overlord
Giới thiệu nhân vật Evileye trong Overlord
Keno Fasris Invern, trước đây được gọi là Chúa tể ma cà rồng huyền thoại, Landfall, và hiện được gọi là Evileye, là một nhà thám hiểm được xếp hạng adamantite và người làm phép thuật của Blue Roses cũng như là bạn đồng hành cũ của Mười Ba Anh hùng.