Filomena Mascarenhas Tipote

Filomena Mascarenhas Tipote là một chính trị gia người Guinea-Bissau, từng giữ chức Bộ trưởng Bộ Ngoại giao từ năm 2001 đến 2002 và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng từ năm 2003 đến 2004.

Nghề nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Tipote được Thủ tướng Caetano N'Tchama bổ nhiệm làm Ngoại trưởng năm 2000. Sau khi ông từ chức vào ngày 19 tháng 3 năm 2001, bà được bổ nhiệm làm Bộ trưởng Đoàn kết Xã hội, Việc làm và Kiểm soát Nghèo đói bởi người kế nhiệm ông, Faustino Imbali.[1]

Tipote được bổ nhiệm làm Bộ trưởng Ngoại giao bởi Alamara Nhassé vào ngày 9 tháng 12 năm 2001, đại diện cho quốc gia của bà tại Đại hội đồng Liên Hợp Quốc,[2] và phục vụ trong vai trò đó cho đến ngày 17 tháng 11 năm 2002.[3] Vào ngày đó, bà được bổ nhiệm làm Bộ trưởng Hành chính công, Công trình công cộng, Lao động và Việc làm dưới thời Mário Pires,[4] nhưng bà đã bị Tổng thống Kumba Ialá từ bỏ vai trò đó vào tháng 1/2003, không có lý do nào được đưa ra.[5] Với một sự thay đổi khác của chính phủ, Tipote được Artur Sanhá bổ nhiệm làm Bộ trưởng Bộ Quốc phòng vào ngày 28 tháng 9 năm 2003, mặc dù không có kinh nghiệm quân sự.[6] Các nhà lãnh đạo quân sự đã không tham dự lễ tuyên thệ của bà.[7] Bà là người phụ nữ đầu tiên đảm nhận chức vụ đấy [8] và phục vụ cho đến ngày 10 tháng 5 năm 2004.[9][10]

Từ năm 2007, Tipotehas đã làm việc với chương trình Voz di Paz (Tiếng nói hòa bình), tập trung vào việc mang lại cho người Guinea-Bissau tiếng nói trong quá trình xây dựng hòa bình.[11]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Oppostion against new government in Guinea-Bissau”. Afrol News. ngày 28 tháng 3 năm 2001. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2017.
  2. ^ “General Assembly Concludes General Debate Dominated by Terrorism, Iraq Issue, Middle East, Africa”. United Nations Information Service. ngày 23 tháng 9 năm 2002. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2017.
  3. ^ “Foreign Minister Tang Jiaxuan Meets Guinea Bissau President's Special Envoy Filomena Mascarenhas Tipote”. Ministry of Foreign Affairs of the People's Republic of China. ngày 25 tháng 1 năm 2002. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2017.
  4. ^ “Guinea-Bissau's New Cabinet Set up for Early Elections”. People's Daily. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2019.
  5. ^ “Labour minister dismissed”. ngày 7 tháng 1 năm 2003. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2017.
  6. ^ “Filomena Mascarenhas: História de uma experiência” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Interpeace. ngày 29 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2017.
  7. ^ Africa South of the Sahara 2004. Europa Publications. 2003. tr. 533.
  8. ^ Mendy, Peter Karibe; Lobban, Richard A. (2013). Historical Dictionary of the Republic of Guinea-Bissau. Scarecrow Press. tr. lxvii.
  9. ^ Europa World Year. Taylor & Francis Group. 2004. tr. 1975.
  10. ^ Turner, B. (2004). The Statesman's Yearbook 2004: The Politics, Cultures and Economies of the World. Turner. tr. xxxvi.
  11. ^ “Filomena Mascarenhas”. Interpeace. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2017.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Bộ kỹ năng của Chevreuse - Đội trưởng đội tuần tra đặc biệt của Fontaine
Bộ kỹ năng của Chevreuse - Đội trưởng đội tuần tra đặc biệt của Fontaine
Các thành viên trong đội hình, trừ Chevreuse, khi chịu ảnh hưởng từ thiên phú 1 của cô bé sẽ +6 năng lượng khi kích hoạt phản ứng Quá Tải.
Phân tích: có nên build Xiangling hay không?
Phân tích: có nên build Xiangling hay không?
Ai cũng biết rằng những ngày đầu ghi game ra mắt, banner đầu tiên là banner Venti có rate up nhân vật Xiangling
Ác Ma Nguyên Thủy Tensei Shitara Slime Datta Ken
Ác Ma Nguyên Thủy Tensei Shitara Slime Datta Ken
Bảy Ác Ma Nguyên Thủy này đều sở hữu cho mình một màu sắc đặc trưng và được gọi tên theo những màu đó
Giới thiệu Level Up: Gaming Gò Gai, Thủy Nguyên, Hải Phòng
Giới thiệu Level Up: Gaming Gò Gai, Thủy Nguyên, Hải Phòng
Một quán net sạch sẽ và chất lượng tại Thủy Nguyên, Hải Phòng bạn nên ghé qua