Franciszek Pieczka

Franciszek Pieczka
Sinh(1928-01-18)18 tháng 1 năm 1928
Godowo, Slaskie, Ba Lan
Mất23 tháng 9 năm 2022(2022-09-23) (94 tuổi)
Nghề nghiệpDiễn viên
Giải thưởngOrder of the White Eagle (Poland)Order Odrodzenia PolskiKrzyż Zasługi

Franciszek Maksymilian Pieczka (sinh ngày 18 tháng 1 năm 1928 tại Godowo, Slaskie, Ba Lan - mất ngày 23 tháng 9 năm 2022) là một nam diễn viên người Ba Lan.[1][2][3]

Pieczka tốt nghiệp Học viện Nghệ thuật Sân khấu Quốc gia Aleksander Zelwerowicz (PWST) ở Warsaw vào năm 1954.[4] Pieczka được trao nhiều giải thưởng và biểu tượng quan trọng của đất nước Ba Lan. Chẳng hạn, tại Liên hoan phim Ba LanGdańsk vào năm 1976, bộ phim The Scar đã giúp Pieczka đoạt được giải thưởng ở hạng mục Nam diễn viên chính xuất sắc nhất.[5] Franciszek Pieczka còn được trao tặng Huân chương Polonia Restituta (1975) và Huân chương Vàng cho Văn hóa - Gloria Artis (2008)[6] vì những cống hiến lớn lao đối với lĩnh vực văn hóa và nghệ thuật.[4]

Ông qua đời vào ngày 23 tháng 9 năm 2022, hưởng thọ 94 tuổi.[7]

Phim tiêu biểu[sửa | sửa mã nguồn]

  • Matka Joanna od Aniołów (1960)
  • Kwiecień (1961)
  • Drugi brzeg (1962)
  • Zacne grzechy (1963)
  • Rękopis znaleziony w Saragossie (1964)
  • Czterej pancerni i pies (1967)
  • Matthew's Days (1968)
  • Hydrozagadka (1970)
  • Liberation (1970)
  • Perła w koronie (1971)
  • Wesele (1972)
  • Ziemia obiecana (1974)
  • Potop (1974)
  • Budapest Tales (1976)
  • The Scar (1976)
  • Jadup and Boel (1980)
  • Ród Gąsieniców (1981)
  • Austeria (1982)
  • Blisko coraz bliżej (1982)
  • Konopielka (1982)
  • Axiliad (1986)
  • The Mother of Kings (1987)
  • Memories of a River (1990)
  • God afton, Herr Wallenberg (1990)
  • Burial of a Potato (1990)
  • Jańcio Wodnik (1993)
  • Johnnie Waterman (1994)
  • Thanks for Every New Morning (1994)
  • Szabla od komendanta (1995)
  • Historia kina w Popielawach (1998)
  • Syzyfowe prace (1998)
  • Quo Vadis (2001)
  • Jasminum (2006)
  • Ranczo (2007-2016)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Franciszek Pieczka”. culture.pl (bằng tiếng Ba Lan).
  2. ^ “Franciszek Pieczka”. IMDb.
  3. ^ “Franciszek Pieczka”. filmweb.pl (bằng tiếng Ba Lan).
  4. ^ a b “Franciszek Pieczka”. filmpolski.pl (bằng tiếng Ba Lan).
  5. ^ “Franciszek Pieczka - nagrody”. filmweb.pl (bằng tiếng Ba Lan).
  6. ^ “Medal Zasłużony Kulturze - Gloria Artis”. mkidn.gov.pl (bằng tiếng Ba Lan).
  7. ^ “Nie żyje wybitny aktor Franciszek Pieczka. Miał 94 lata”. Rzeczpospolita (bằng tiếng Ba Lan). Truy cập 23 tháng Chín năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Lý do Alhaitham sử dụng Quang học trong chiến đấu
Lý do Alhaitham sử dụng Quang học trong chiến đấu
Nguyên mẫu của Alhaitham được dựa trên "Nhà khoa học đầu tiên" al-Haytham, hay còn được biết đến là Alhazen
Bộ kỹ năng của Chevreuse - Đội trưởng đội tuần tra đặc biệt của Fontaine
Bộ kỹ năng của Chevreuse - Đội trưởng đội tuần tra đặc biệt của Fontaine
Các thành viên trong đội hình, trừ Chevreuse, khi chịu ảnh hưởng từ thiên phú 1 của cô bé sẽ +6 năng lượng khi kích hoạt phản ứng Quá Tải.
Vật phẩm thế giới Five Elements Overcoming - Overlord
Vật phẩm thế giới Five Elements Overcoming - Overlord
Five Elements Overcoming Hay được biết đến với cái tên " Ngũ Hành Tương Khắc " Vật phẩm cấp độ thế giới thuộc vào nhóm 20 World Item vô cùng mạnh mẽ và quyền năng trong Yggdrasil.
Tabula Smaragdina – Giả Kim Thuật Sư Vĩ Đại của Ainz Ooal Gown
Tabula Smaragdina – Giả Kim Thuật Sư Vĩ Đại của Ainz Ooal Gown
Tabula là một thành viên của guild Ainz Ooal Gown và là “cha” của 3 NPC độc đáo nhất nhì Nazarick là 3 chị em Nigredo, Albedo, Rubedo