FripSide

fripSide
Nguyên quánNhật Bản
Thể loạiJ-pop, trance, synth-pop, pop rock
Năm hoạt động2002–nay
Hãng đĩa
Thành viên
  • Yaginuma Satoshi
  • Uesugi Mao
  • Abe Hisayo
Cựu thành viên
Websitewww.fripside.net

fripSide là cặp song ca nhạc poptrance Nhật Bản do nhà soạn nhạc Yaginuma Satoshi (Sat) và ca sĩ Nao thành lập vào tháng 2 năm 2002.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong một cuộc phỏng vấn năm 2008, Satoshi nói rằng anh là người hâm mộ của TM Network và thành viên Komuro Tetsuya của nhóm khi còn học tiểu học và trung học cơ sở. Anh bắt đầu sản xuất âm nhạc của mình ở tuổi 14.[1]

Lúc khởi đầu, ban nhạc phát hành các bài hát của mình trên Muzie, cộng đồng nhạc indie và nghiệp dư Nhật Bản. Album của fripSide luôn có doanh số cao tại cửa hàng CD trực tuyến của Muzie. Tính đến tháng 7 năm 2006, hơn 6.000 bản của ba album gốc đã được bán ra.[2]

Thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Fripside tại Anime Festival Asia 2012.
từ trái sang phải: Nanjō Yoshino, Yaginuma Satoshi.

Thành viên chính

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Yaginuma Satoshi (biệt danh "Sat") (nhà soạn nhạc, biên khúc, hát, lời, synthesizer, guitar, lập trình)
  • Uesugi Mao (hát, lời) - Được công bố là một trong hai ca sĩ chính của fripSide vào 24 tháng 4, 2022.
  • Hsayo Abe (hát, lời) - được công bố là một trong hai ca sĩ chính của fripSide vào 24 tháng 4, 2022.

Cựu thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nao (hát, lời) – tốt nghiệp ngày 15 tháng 3, 2009.
  • Nanjō Yoshino (biệt danh "Nanjolno") (hát, lời) – được công bố là ca sĩ chính mới của fripSide vào ngày 28 tháng 7 năm 2009. Tốt nghiệp vào ngày 24 tháng 4, 2022.

Nhân viên âm thanh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Kenji (đạo diễn âm thanh)
  • Takumi Okamoto (đạo diễn âm thanh)
  • masa (điệp khúc, synthesizer)
  • Mayu (guitar)
  • Toguchida Takahiro (guitar)
  • a2c (guitar)
  • Yamashita Shinichiro (lời bài hát)
  • Graphics3810 (thiết kế)
  • Kula (quản lý)
  • riko (điệp khúc)
  • Kawasaki Kai (biệt danh: "DJ Manga") (biên khúc, DJ, synthesizer)
  • kurokawa shin (lời, soạn nhạc)
  • Saito Shinya (biên khúc)
  • Takeshi Hoshino (guitar)
  • Kazumi Yagi ​​​​(trống)
  • Yuta Kitamura (guitar bass)

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

fripSide (Nao)

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
  • "Flower Of Bravery" (2008)

fripSide NAO project!

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
  • "Yappari sekaiha atashi☆legend!!" (2008)

fripSide (Yoshino)

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
  • "only my railgun" (2009)
  • "Level 5: Judgelight" (2010)
  • "Future Gazer" (2010)
  • "Heaven is a Place on Earth" (2011)
  • "Way to Answer" (2011)
  • "Sister's Noise" (2013)
  • "eternal reality" (2013)
  • "black bullet" (2014)
  • "Luminize" (2015)
  • "Two Souls – Toward The Truth" (2015)
  • "White Forces" (2016)
  • "clockwork planet" (2017)
  • "killing bites" (2018)
  • "divine criminal" (2018)
  • "Love with You" (2018)
  • "final phase" (2020)
  • "dual existence" (2020)
  • "legendary future" (2020)
  • "Leap of faith" (2022)

fripSide (Mao & Hisayo)

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
  • "dawn of infinity" (2022)
  • "Red Liberation" (2023)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “アニメ『恋姫†無双』の主題歌を手がけるfripSideがCD発売記念イベントを開催” (bằng tiếng Nhật). Animate. 24 tháng 9 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2010.
  2. ^ “Toranoana's SUMMER MIX Vol. 1”. Toranoana. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2007.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
JR Pass là gì? Hướng dẫn sử dụng JR Pass đi khắp nước Nhật dễ dàng
JR Pass là gì? Hướng dẫn sử dụng JR Pass đi khắp nước Nhật dễ dàng
Bạn muốn đi nhiều nơi tại Nhật nhưng chi phí đi lại thì quá cao? Hãy yên tâm, lựa chọn của bạn sẽ đơn giản hoá hơn nhiều khi đã có JR Pass là có thể di chuyển khắp mọi miền quê ở đất nước mặt trời mọc
Silco – Ác nhân tàn bạo hay Người “cha” đáng thương cùng sự cô đơn
Silco – Ác nhân tàn bạo hay Người “cha” đáng thương cùng sự cô đơn
Silco xuất hiện và được biết đến như một kẻ độc tài máu lạnh. Là người đồng đội cũ của Vander trong công cuộc tiến công vào thành phố phồn hoa Piltover với ước mơ giải thoát dân chúng tại Zaun khỏi sự ô nhiễm
Vật phẩm thế giới Momonga's Red Orb - Overlord
Vật phẩm thế giới Momonga's Red Orb - Overlord
Momonga's Red Orb Một trong những (World Item) Vật phẩm cấp độ thế giới mạnh mẽ nhất trong Đại Lăng Nazarick và là "lá át chủ bài" cuối cùng của Ainz .
Review Anime Tokyo Ghoul (東京喰種-トーキョーグール)
Review Anime Tokyo Ghoul (東京喰種-トーキョーグール)
Tokyo Ghoul (東京喰種-トーキョーグール) là một series anime được chuyển thể từ bộ manga cùng tên của tác giả Sui Ishida