GNL2

GNL2
Mã định danh
Danh phápGNL2, HUMAUANTIG, NGP1, Ngp-1, Nog2, Nug2, G protein nucleolar 2
ID ngoàiOMIM: 609365 HomoloGene: 6858 GeneCards: GNL2
Mẫu hình biểu hiện RNA
Thêm nguồn tham khảo về sự biểu hiện
Gen cùng nguồn
LoàiNgườiChuột
Entrez
Ensembl
UniProt
RefSeq (mRNA)

NM_013285
NM_001323623
NM_001323624

n/a

RefSeq (protein)

NP_001310552
NP_001310553
NP_037417

n/a

Vị trí gen (UCSC)n/an/a
PubMed[1]n/a
Wikidata
Xem/Sửa Người

Protein liên kết GTP nhân con 2 (tiếng Anh: Nucleolar GTP-binding protein 2) là protein ở người được mã hóa bởi gen GNL2.[2][3]


Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Human PubMed Reference:".
  2. ^ Racevskis J, Dill A, Stockert R, Fineberg SA (tháng 3 năm 1997). "Cloning of a novel nucleolar guanosine 5'-triphosphate binding protein autoantigen from a breast tumor". Cell Growth Differ. Quyển 7 số 2. tr. 271–80. PMID 8822211.
  3. ^ "Entrez Gene: GNL2 guanine nucleotide binding protein-like 2 (nucleolar)".

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Ewing RM, Chu P, Elisma F, và đồng nghiệp (2007). "Large-scale mapping of human protein-protein interactions by mass spectrometry". Mol. Syst. Biol. Quyển 3 số 1. tr. 89. doi:10.1038/msb4100134. PMC 1847948. PMID 17353931.
  • Olsen JV, Blagoev B, Gnad F, và đồng nghiệp (2006). "Global, in vivo, and site-specific phosphorylation dynamics in signaling networks". Cell. Quyển 127 số 3. tr. 635–48. doi:10.1016/j.cell.2006.09.026. PMID 17081983.
  • Andersen JS, Lam YW, Leung AK, và đồng nghiệp (2005). "Nucleolar proteome dynamics". Nature. Quyển 433 số 7021. tr. 77–83. doi:10.1038/nature03207. PMID 15635413.
  • Gerhard DS, Wagner L, Feingold EA, và đồng nghiệp (2004). "The status, quality, and expansion of the NIH full-length cDNA project: the Mammalian Gene Collection (MGC)". Genome Res. Quyển 14 số 10B. tr. 2121–7. doi:10.1101/gr.2596504. PMC 528928. PMID 15489334.
  • Strausberg RL, Feingold EA, Grouse LH, và đồng nghiệp (2003). "Generation and initial analysis of more than 15,000 full-length human and mouse cDNA sequences". Proc. Natl. Acad. Sci. U.S.A. Quyển 99 số 26. tr. 16899–903. doi:10.1073/pnas.242603899. PMC 139241. PMID 12477932.
  • Scherl A, Couté Y, Déon C, và đồng nghiệp (2003). "Functional proteomic analysis of human nucleolus". Mol. Biol. Cell. Quyển 13 số 11. tr. 4100–9. doi:10.1091/mbc.E02-05-0271. PMC 133617. PMID 12429849.
  • Andersen JS, Lyon CE, Fox AH, và đồng nghiệp (2002). "Directed proteomic analysis of the human nucleolus". Curr. Biol. Quyển 12 số 1. tr. 1–11. doi:10.1016/S0960-9822(01)00650-9. PMID 11790298.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cảm nhận của cư dân mạng Nhật Bản về Conan movie 26: Tàu Ngầm Sắt Đen
Cảm nhận của cư dân mạng Nhật Bản về Conan movie 26: Tàu Ngầm Sắt Đen
Movie đợt này Ran đóng vai trò rất tích cực đó. Không còn ngáng chân đội thám tử nhí, đã thế còn giúp được cho Conan nữa, bao ngầu
Tổng quan về Vua thú hoàng kim Mech Boss Chunpabo
Tổng quan về Vua thú hoàng kim Mech Boss Chunpabo
Sau khi loại bỏ hoàn toàn giáp, Vua Thú sẽ tiến vào trạng thái suy yếu, nằm trên sân một khoảng thời gian dài. Đây chính là lúc dồn toàn bộ combo của bạn để tiêu diệt quái
Việt Nam và ván cờ Biển Đông
Việt Nam và ván cờ Biển Đông
Không ai có thể chọn được hàng xóm, và Việt Nam đã mang trên mình số phận của 1 quốc gia nhỏ yếu kề tường sát vách bên cạnh 1 nước lớn và hùng mạnh là Trung Quốc
Chiều cao của các nhân vật trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Chiều cao của các nhân vật trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Thực sự mà nói, Rimuru lẫn Millim đều là những nấm lùn chính hiệu, có điều trên anime lẫn manga nhiều khi không thể hiện được điều này.