Hệ số Sharpe

Hệ số Sharpe (tiếng Anh: Sharpe ratio, Sharpe index hay Sharpe measure) là một thước đo xem lợi nhuận thu được là bao nhiêu trên một đơn vị rủi ro khi đầu tư vào một tài sản hay đầu tư theo một chiến lược kinh doanh, được đặt tên theo William Forsyth Sharpe. Từ khi nó được đưa ra bởi tác giả vào năm 1994, nó được định nghĩa là:

trong đó là tỷ suất lợi nhuận của tài sản, là tỷ suất lợi nhuận của một tài sản được lấy làm mốc, chẳng hạn như tỷ lệ lợi nhuận phi rủi ro (risk free rate), là giá trị kỳ vọng của mức chênh lệch giữa tỷ suất lợi nhuận của tài sản so với tỷ suất lợi nhuận mốc, và độ lệch chuẩn của mức chênh lệch này.

Tỷ lệ này càng cao càng tốt. Khi lựa chọn đầu tư giữa hai tài sản, nhà đầu tư thường lựa chọn tài sản có hệ số Sharpe cao hơn. Tất nhiên cần cân nhắc số tuyệt đối của rủi ro khi đầu tư.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Bacon Practical Portfolio Performance Measurement and Attribution 2nd Ed: Wiley, 2008. ISBN 978-0-470-05928-9
  • Bruce J. Feibel. Investment Performance Measurement. New York: Wiley, 2003. ISBN 0471268496

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cảm xúc của font chữ
Cảm xúc của font chữ
Font chữ không chỉ là công cụ thể hiện nội dung mà còn truyền tải cảm xúc và cá tính của thương hiệu hoặc thiết kế. Mỗi kiểu chữ mang một sắc thái riêng
Guide Game Mirage Memorial Global cho newbie
Guide Game Mirage Memorial Global cho newbie
Các tựa game mobile này nay được xây dựng dựa để người chơi có thể làm quen một cách nhanh chóng.
Pokémon Nobelium
Pokémon Nobelium
Due to it's territorial extent over a large amount of land, Aloma is divided into two parts, Upper and Lower Aloma
Thư ký hội học sinh Akane Tachibana trong Classroom of the Elite
Thư ký hội học sinh Akane Tachibana trong Classroom of the Elite
Akane Tachibana (橘たちばな 茜あかね, Tachibana Akane) là một học sinh của Lớp 3-A và là cựu thư ký của Hội học sinh.