Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông | |
---|---|
Địa chỉ | |
Km 10 đường Nguyễn Trãi, phường Mộ Lao, quận Hà Đông , , | |
Tọa độ | 20°58′51,8″B 105°47′13,7″Đ / 20,96667°B 105,78333°Đ |
Thông tin | |
Tên khác | PTIT
BVH (mã trường miền bắc) BVS (mã trường miền nam) |
Loại | Đại học công lập |
Thành lập | 17 tháng 9 năm 1997 |
Giám đốc | PGS.TS Đặng Hoài Bắc |
Giảng viên | 800 |
Số Sinh viên | 29.000 |
Màu | Đỏ và vàng |
Website | www.ptit.edu.vn |
Thông tin khác | |
Thành viên của | Bộ Thông tin và Truyền thông |
Tổ chức và quản lý | |
Phó hiệu trưởng danh dự | TS Vũ Tuấn Lâm TS Tân Hạnh PGS.TS Trần Quang Anh |
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông (Posts and Telecommunications Institute of Technology) là một tổ chức Nghiên cứu - Giáo dục Đào tạo với thế mạnh về Nghiên cứu và đào tạo Đại học, sau Đại học trong lĩnh vực Công nghệ Thông tin và Truyền thông, xếp hạng thứ 17 các đại học hàng đầu Việt Nam.[1] Học viện là cơ sở đào tạo công lập trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
Trường được thành lập năm 1953 với tên gọi trường Đại học Bưu điện – Vô tuyến điện. Ngày 11 tháng 7 năm 1997, sau khi hợp nhất bốn đơn vị: Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện, Viện Kinh tế Bưu điện, Trung tâm Đào tạo Bưu chính - Viễn thông 1 và Trung tâm Đào tạo Bưu chính - Viễn thông 2, trường đổi tên thành Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông.[2]
Nguồn.[2]
Học viện có 2 cơ sở đào tạo Đại học tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh với quy mô 29.000 sinh viên. Học viện cũng có 3 Viện nghiên cứu chuyên ngành Công nghệ Thông tin, Truyền thông và Kinh tế.
Trung tâm Đào tạo Bưu chính Viễn thông 1, hay Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện (Reseach Institute of Posts and Telecommunications) là tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông – Bộ Thông tin và Truyền thông, được thành lập theo Quyết định số 180-CP ngày 17/09/1966 của Hội đồng Chính phủ. [3]
Địa chỉ: 122 đường Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Địa chỉ: Km10, đường Nguyễn Trãi, Phường Mộ Lao, Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội.
Trung tâm Đào tạo Bưu chính Viễn thông 2 được thành lập theo Quyết định số 633/QĐ-TCCB-LĐ ngày 22/03/1999 của Tổng Giám đốc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (Nay là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT) trên cơ sở sắp xếp lại các đơn vị theo mô hình mới của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông.[4]
Địa chỉ: 11 đường Nguyễn Đình Chiểu, Phường Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ: 97 đường Man Thiện, Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2024, học viện có tổng cộng 22 ngành. chương trình đào tạo bao gồm:
STT | Tên ngành | Tổ hợp môn | Điểm chuẩn |
---|---|---|---|
1 | Kỹ thuật điện tử - viễn thông | A00, A01 | 25,75 |
2 | Công nghệ thông tin | A00, A01 | 26,4 |
3 | An toàn thông tin | A00, A01 | 25,85 |
4 | Khoa học máy tính | A00, A01 | 26,31 |
5 | Công nghệ kỹ thuật điện - điện tử | A00, A01 | 25,46 |
6 | Công nghệ đa phương tiện | A00, A01, D01 | 26,45 |
7 | Truyền thông đa phương tiện | A00, A01, D01 | 26,2 |
8 | Quản trị kinh doanh | A00, A01, D01 | 25,55 |
9 | Thuơng mại điện tử | A00, A01, D01 | 26,35 |
10 | Marketing (định hướng Marketing số) | A00, A01, D01 | 26,1 |
11 | Kế toán | A00, A01, D01 | 25,35 |
12 | Báo chí (định hướng báo chí số) | A00, A01, D01 | 24,4 |
13 | Công nghệ tài chính (Fintech) | A00, A01, D01 | 25,85 |
14 | Kỹ thuật Dữ liệu thuộc Ngành Mạng Máy tính và Truyền thông Dữ liệu | A00, A01 | 25.59 |
15 | Thiết kế và Phát triển Game | A00, A01, D01 | 24,97 |
16 | Quan hệ Công chúng | A00, A01, D01 | 25,15 |
17 | Kỹ thuật Điều khiển và Tự động hóa | A00, A01 | 26,08 |
18 | Công nghệ thông tin định hướng ứng dụng | A00, A01 | 24,87 |
19 | Công nghệ thông tin Việt Nhật | A00, A01, D01 | 24,45 |
20 | Công nghệ thông tin chất lượng cao | A00, A01 | 25,43 |
21 | Marketing chất lượng cao (Marketing số) | A00, A01, D01 | 24,25 |
22 | Kế toán chất lượng cao | A00, A01, D01 | 22,50 |
Năm 2024, cơ sở phía nam của học viện tuyển sinh với tổng cộng 12 ngành/chương trình, bao gồm:
STT | Tên ngành | Tổ hợp môn | Điểm chuẩn |
---|---|---|---|
1 | Kỹ thuật điện tử - viễn thông | A00, A01 | 23,23 |
2 | Công nghệ thông tin | A00, A01 | 25,17 |
3 | An toàn thông tin | A00, A01 | 25,05 |
4 | Công nghệ kỹ thuật điện - điện tử | A00, A01 | 20,85 |
5 | Công nghệ Internet vạn vật (IoT) | A00, A01 | 18 |
6 | Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa | A00, A01 | 19,65 |
7 | Công nghệ đa phương tiện | A00, A01, D01 | 23,95 |
8 | Quản trị kinh doanh | A00, A01, D01 | 18,4 |
9 | Marketing | A00, A01, D01 | 24,24 |
10 | Kế toán | A00, A01, D01 | 20.95 |
11 | Công nghệ thông tin chất lượng cao | A00, A01 | 23,25 |
12 | Marketing chất lượng cao | A00, A01, D01 | 18 |
GS.TS Từ Minh Phương
Trường nhận nhiều bằng khen, Cờ thi đua của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Thông tin và Truyền thông, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,...[9] Bên cạnh đó, học sinh - sinh viên của Học viện còn tham gia và giành các giải thưởng về sáng tạo công nghệ như: Giải thưởng Sao Khuê (2003), Giải ba Nhân Tài Đất Việt (2005), Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt,...[cần dẫn nguồn]
Trong công tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đã có 50 tiến sĩ và hơn 2.000 thạc sĩ tốt nghiệp tại Học viện..[10]
|website=
(trợ giúp)