Hipposcarus

Hipposcarus
H. harid (đực)
H. longiceps (đực)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Scaridae
Chi (genus)Hipposcarus
Smith, 1956
Loài điển hình
Scarus harid
Forsskål, 1775[1]
Các loài
2 loài, xem trong bài

Hipposcarus là một chi cá biển thuộc họ Cá mó. Các loài trong chi này có phạm vi phân bố rộng khắp các vùng biển thuộc khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của chi được ghép bởi hai từ trong tiếng Hy Lạp cổ đại: híppos (ἵππος, "con ngựa") và skáros (σκάρος, "cá mó"), hàm ý đề cập đến phần mõm dài ra như ngựa của những loài trong chi này[2].

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Có hai loài được công nhận là hợp lệ trong chi này, là[3]:

Hình thái và sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Cả hai loài Hipposcarus đều là những loài dị hình giới tínhlưỡng tính tiền nữ (cá đực là từ cá cái biến đổi giới tính mà thành). Cá đực và cá cái của hai loài có thể được phân biệt qua kiểu hình và màu sắc của vây đuôi.

Mõm dài và nhọn; phiến răng cứng chắc, có răng nanh nhọn ở khoé miệng; má có vảy nhỏ[4]. Chúng có thể mang kiểu hình lốm đốm các vệt trắng (như hình bên) để ngụy trang vào môi trường xung quanh khi nghỉ ngơi về đêm.

Hipposcarus thường bơi theo đàn, và cá đực có thể sống theo chế độ hậu cung, bao gồm nhiều con cá cái cùng sống trong lãnh thổ của nó.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan, biên tập (2023). "Hipposcarus". Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2021.
  2. ^ Scharpf, C.; Lazara, K. J. (2021). "Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (a-h)". The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2021.
  3. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Các loài trong Hipposcarus trên FishBase. Phiên bản tháng 8 năm 2021.
  4. ^ D. R. Bellwood (2001). K. E. Carpenter; V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol. 6. Bony fishes part 4 (Labridae to Latimeriidae), estuarine crocodiles, sea turtles, sea snakes and marine mammals (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3470. ISBN 978-9251045893.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review sách] Thế giới rộng lớn, lòng người chật hẹp - Cuốn tản văn xoa dịu tâm hồn
[Review sách] Thế giới rộng lớn, lòng người chật hẹp - Cuốn tản văn xoa dịu tâm hồn
Cho dẫu trái tim nhỏ bé, khoảng trống chẳng còn lại bao nhiêu, vẫn mong bạn sẽ luôn dành một chỗ cho chính mình, để có thể xoa dịu bản thân
Lịch sử năng lượng của nhân loại một cách vắn tắt
Lịch sử năng lượng của nhân loại một cách vắn tắt
Vì sao có thể khẳng định rằng xu hướng chuyển dịch năng lượng luôn là tất yếu trong quá trình phát triển của loài người
Review và Cảm nhận “Một thoáng ra rực rỡ ở nhân gian”
Review và Cảm nhận “Một thoáng ra rực rỡ ở nhân gian”
Đây là cuốn sách nhưng cũng có thể hiểu là một lá thư dài 300 trang mà đứa con trong truyện dành cho mẹ mình - một người cậu rất rất yêu
[Preview] Koigoku No Toshi – Thành phố chúng ta đang sống là giả?
[Preview] Koigoku No Toshi – Thành phố chúng ta đang sống là giả?
Makoto, một thanh niên đã crush Ai- cô bạn thời thơ ấu của mình tận 10 năm trời, bám theo cô lên tận đại học mà vẫn chưa có cơ hội tỏ tình