Indila

Indila
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhAdila Sedraïa
Sinh26 tháng 6, 1984 (40 tuổi)
Paris, Pháp[1]
Thể loại
Năm hoạt động2009–nay
Hãng đĩaCapitol
Websiteindila.fr

Adila Sedraïa (sinh ngày 26 tháng 6 năm 1984),[3][4] được biết đến với nghệ danh của cô, Indila, là một ca sĩkiêm sáng tác nhạc người Pháp.[5] Cô đã hợp tác với nhiều nghệ sĩ về mặt giọng âm và sáng tác nhạc trước khi sáng tác đĩa đơn đầu tiên của cô, "Dernière danse" vào tháng 11 năm 2013 và album đầu tiên của cô, Mini World vào tháng 2 năm 2014.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Adila Sedraïa sinh ra vào ngày 26 tháng 6 năm 1984 ở Paris cùng với hai chị em. Mẹ của cô là người chăm sóc, trong khi bà của cô hát ở những lễ đám cưới[1] Indila tự mô tả mình là "đứa trẻ của thế giới" vì cô là người gốc Ấn, Algeria, Ai Cập và Khơ-me.[6][7] Trước khi sự nghiệp âm nhạc của cô, cô làm một hướng dẫn viên du lịch tại chợ Quốc tế Rungis.[6] Cô nói rằng nghệ danh của cô bắt nguồn từ tình yêu vô độ của cô đến Ấn Độ.[6][8]

Nghệ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]

Âm vực của Indila kéo dài từ F3D#5 và thuộc loại alto.[9]

Tham gia sáng tác nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Indila được ghi công sáng tác nhạc trong các bài hát sau:[10]

  • 2010: "Poussière d'empire" bởi Nessbeal với Indila[10]
  • 2010: "J'ai besoin d'y croire" bởi Admiral T với Awa Imani[11]
  • 2010: "Thug mariage" bởi Rohff với Indila[11]
  • 2011: "Bye Bye Sonyé" bởi DJ Abdel với. Indila[12]
  • 2012: "Avec toi" bởi Axel Tony với Tunisiano[11]
  • 2012: "Plus haut" bởi M. Pokora[11]
  • 2012: "Plus jamais" bởi Sultan[13]
  • 2012: "Dreamin'" bởi Youssoupha với Indila & Skalpovitch[11]
  • 2013: "Ma reine" bởi Axel Tony với Admiral T[11]
  • 2016: "Baila" bởi Ishtar[10]
  • 2016: "Pour toi et moi" bởi Ishtar[10]
  • 2021: "Carrousel" bởi Amir với Indila.

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải Hạng mục Dành cho Kết quả
2014 Giải thưởng Âm nhạc MTV Châu Âu Nghệ sĩ tiếng Pháp hay nhất Indila Đoạt giải
Nghệ sĩ châu Âu hay nhất Đề cử
Giải thưởng Âm nhạc Trace Nghệ sĩ của năm Đoạt giải
Giải thưởng Âm nhạc NRJ Bài hát Chanson của năm Dernière danse Đề cử
2015 Nghệ sĩ nữ người Pháp của năm Indila Đề cử
Victoires de la Musique Album mặc khải của năm Mini World Đoạt giải
Video của năm Dernière danse Đề cử

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Indila”. Gala France (bằng tiếng Pháp). Prisma Média. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2017.
  2. ^ “Universal Music – Indila – Bio”. universalmusic.ch. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2017.
  3. ^ “Indila – Universal Music France”. www.universalmusic.fr (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2021.
  4. ^ “Musée SACEM: Indila”. musee.sacem.fr. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2021.
  5. ^ Bureau, Éric (27 tháng 1 năm 2014). “Indila : le tube surprise de l'hiver” (bằng tiếng Pháp). Le Parisien. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2014.
  6. ^ a b c Bureau, Eric (27 tháng 1 năm 2014). “VIDEO. Indila : le tube surprise de l'hiver”. Le Parisien (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2017.
  7. ^ “Photos : Indila : 5 choses à savoir sur LA nouvelle chanteuse qui nous fait danser !”. Public.fr (bằng tiếng Pháp). 30 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2017.
  8. ^ “The Winners: Indila”. European Border Breakers Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.
  9. ^ “Indila – Artist vocal range | Singing carrots”. singingcarrots.com. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2020.
  10. ^ a b c d “ADILA SEDRAIA”. lescharts.com (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.
  11. ^ a b c d e f Riaud, Edouard (6 tháng 10 năm 2014). “Focus : Indila, qui est la révélation musicale de l'année ?”. Ados.fr (bằng tiếng Pháp). Lagardère Digital France. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2017.
  12. ^ “DJ ABDEL FEAT. INDILA – BYE BYE SONYÉ (CHANSON)”. lescharts.com (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.
  13. ^ “SULTAN [FR] – PLUS JAMAIS (CHANSON)”. lescharts.com (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Shelob tức Mụ Nhện là đứa con cuối cùng của Ungoliant - thực thể đen tối từ thời hồng hoang. Mụ Nhện đã sống từ tận Kỷ Đệ Nhất và đã ăn thịt vô số Con Người, Tiên, Orc
[Next Comer - Limited Banner - Awakening AG] Factor Nio/ Awaken Nio - The Puppet Emperor
[Next Comer - Limited Banner - Awakening AG] Factor Nio/ Awaken Nio - The Puppet Emperor
Nio từ chối tử thần, xoá bỏ mọi buff và debuff tồn tại trên bản thân trước đó, đồng thời hồi phục 100% HP
Cẩm nang đi du lịch Đài Loan trong 5 ngày 4 đêm siêu hấp dẫn
Cẩm nang đi du lịch Đài Loan trong 5 ngày 4 đêm siêu hấp dẫn
Đài Loan luôn là một trong những điểm đến hot nhất khu vực Đông Á. Nhờ vào cảnh quan tươi đẹp, giàu truyền thống văn hóa, cơ sở hạ tầng hiện đại, tiềm lực tài chính ổn định, nền ẩm thực đa dạng phong phú
Chiến dịch Linebacker II từ góc nhìn Hoa Kỳ
Chiến dịch Linebacker II từ góc nhìn Hoa Kỳ
Những ngày cuối tháng 11 của 51 năm trước là thời điểm mà việc cuộc đàm phán cho hoà bình của Việt Nam đang diễn ra căng thẳng ở Paris, Pháp