Jan Kidawa-Błoński

Jan Kidawa-Błoński

Jan Kidawa-Błoński (sinh ngày 12 tháng 2 năm 1953 tại Chorzów) là một đạo diễn điện ảnh, nhà sản xuất phimnhà biên kịch người Ba Lan.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Ban đầu, Jan Kidawa-Błoński theo học kiến trúc tại Đại học Công nghệ Silesian. Năm 1980, ông tốt nghiệp chuyên ngành làm phim tại Trường Điện ảnh Quốc gia ở Łódź.

Phim đầu tay của Jan Kidawa-Błoński là Trzy stopy nad ziemią ("Three Feet Above the Ground"). Nhờ phim này, ông được nhận Giải thưởng Złote Grono tại Liên hoan phim Łagów. Trong giai đoạn 1982-1991, Jan Kidawa-Błoński làm một thành viên của Xưởng phim Silesia. Từ năm 1990 đến năm 1994, ông lãnh đạo Hiệp hội các nhà làm phim Ba Lan. Trong các năm 1997-2001, ông là thành viên trong ban lãnh đạo của Hiệp hội các nhà sản xuất phim truyền hình và phim điện ảnh độc lập. Năm 2010, Jan Kidawa-Błoński được nhận Giải Sư tử vàng tại Liên hoan phim Gdynia lần thứ 35 nhờ phim Little Rose.[1] Ông nhận Huy chương bạc Huy chương Công trạng về văn hóa - Gloria Artis vào năm 2014.[2]

Jan Kidawa-Błoński kết hôn với chính trị gia Małgorzata Kidawa-Błońska (nhũ danh Grabska). Họ có một con trai vào tháng 1 năm 2010. Trong các năm 2010 và 2015, ông chính thức ủng hộ Bronisław Komorowski trong chiến dịch bầu cử tổng thống.[3][4]

Thành tích nghệ thuật[sửa | sửa mã nguồn]

  • Gwiazdy, (2017)
  • W ukryciu, (2013)
  • Ja to mam szczęście, sê-ri phim truyền hình, (2012)
  • Różyczka (Little Rose), (2010)
  • Rajskie klimaty, sê-ri phim truyền hình, (2009)
  • Warto kochać, sê-ri phim truyền hình, (2006)
  • Wiedźmy, sê-ri phim truyền hình, (2005)
  • Skazany na bluesa, (Destined for Blues), (2005)
  • Az Utolso Blues, nhà sản xuất, (2001)
  • A mi Szerelmunk, nhà sản xuất, (1999)
  • Wirus, (1996)
  • Pamiętnik znaleziony w garbie, (1992)
  • Męskie sprawy, (1988)
  • Trzy stopy nad ziemią, (1984)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Jan Kidawa-Błoński”. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2019.
  2. ^ “Filmowcy odznaczeni medalami "Gloria Artis". Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2019.
  3. ^ “Komitet poparcia Bronisława Komorowskiego”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2019.
  4. ^ “NEWS DZIENNIK.PL: Kto wszedł do komitetu poparcia Komorowskiego, a kto z niego wypadł?”. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2019.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cẩm nang để một mình - đừng cố để có một người bạn
Cẩm nang để một mình - đừng cố để có một người bạn
Tôi đã từng là một người cực kì hướng ngoại. Đối với thế giới xung quanh, tôi cảm thấy đơn độc đến vô vàn
Cung mệnh và chòm sao của Kaveh - Genshin Impact
Cung mệnh và chòm sao của Kaveh - Genshin Impact
Hiện tại thì cả tên cung mệnh lẫn tên banner của Kaveh đều có liên quan đến thiên đường/bầu trời, tên banner lão là 天穹の鏡 (Thiên Khung chi Kính), bản Việt là Lăng kính vòm trời, bản Anh là Empryean Reflection (Heavenly reflection
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Shion (紫苑シオン, lit. "Aster tataricus"?) là Thư ký thứ nhất của Rimuru Tempest và là giám đốc điều hành trong ban quản lý cấp cao của Liên đoàn Jura Tempest
[ZHIHU]
[ZHIHU] "Bí kíp" trò chuyện để ghi điểm trong mắt bạn gái
Những cô gái có tính cách khác nhau thì thang điểm nói của bạn cũng sẽ khác