Jehane Ragai

Jehane Ragai
SinhCairo, Ai Cập
Trường lớpĐại học Hoa Kỳ tại Cairo, Đại học Brunel London
Phối ngẫu
John Meurig Thomas (cưới 2010)
Sự nghiệp khoa học
NgànhHóa học bề mặt, hóa học khảo cổ học
Nơi công tácĐại học Hoa Kỳ tại Cairo

Jehane Nour el Din Ragai (tiếng Ả Rập: جيهان نور الدين رجائي‎) (sinh ở Cairo, Ai Cập)[1] là một Giáo sư danh dự Hóa học tại Đại học Hoa Kỳ tại Cairo (AUC). Bà là tác giả của cuốn sách phi hư cấu The Scientist and the Forger, được xuất bản bởi Imperial College Press năm 2015.[2][3][4][5]

Tiểu sử và học vấn

[sửa | sửa mã nguồn]

Jehane Ragai sinh ra ở Cairo, Ai Cập và là con gái của người đã đấu tranh giành quyền bầu cử cho phụ nữ và lãnh đạo phong trào nữ quyền Ai Cập từ giữa những năm 1940 đến giữa những năm 1950 Doria Shafik (1908–1975).[1]

Ragai có được bằng tú tài Pháp của Trường French Lycee ở Cairo, một tấm bằng cử nhân khoa học môn hoá học năm 1966 (magna cum laude) và một tấm bằng thạc sĩ khoa học lĩnh vực khoa học trạng thái rắn (1968) đều từ Đại học Hoa Kỳ đặt tại Cairo. Năm 1976, bà nhận được bằng tiến sĩ do Đại học Brunel ở phía Tây London, Anh cấp.[6]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Jehane Ragai là giảng viên khoa Hóa học của Đại học Hoa Kỳ tại Cairo (AUC) từ năm 1970 đến tận khi bà về hưu với chức danh Giáo sư danh dự năm 2014.

Ragai chủ yếu hứng thú với việc nghiên cứu về hoá học bề mặt và công trình được xuất bản của bà đề cập đến sự tiếp xúc của chất khí/rắn và chất lỏng/rắn. Bà cũng có niềm say mê với hoá học khảo cổ học và đã cho xuất bản vài bài báo đề cập đến mối liên quan giữa cổ điển học và khoa học.[7][8][9][10][11][12]

Bà đã chủ trì Thượng viện Đại học AUC (1998–2000), Phòng Hóa học AUC (2000–2006) và là điều tra viên chính, dẫn đầu nhóm nghiên cứu về hoá học bề mặt ở Trung Tâm Nghiên cwud Công nghệ và Khoa học Youssef Jameel (STRC) tại AUC.[13] Bà là người chỉ huy chương trình AUC Chemistry Graduate (2010-mùa thu 2014). Ragai đã nhận nhiều giải thưởng AUC Trustees cũng như các giải thưởng Trường Khoa học và Kỹ thuật với vai trò là trưởng phòng hóa học. Năm 2013, bà nhận được giải thưởng giáo viên giỏi nhất toàn trường đại học.

Với sự niềm say mê khác là ngành hóa học khảo cổ, bà đã là nhà tư vấn cho dự án Nhân sư của Trung tâm Nghiên cứu Hoa Kỳ ở Ai Cập (ARCE), với việc đã từng phục vụ cho Ủy ban Quốc gia về Nghiên cứu Nhân sư và 7 năm liền (2001–2008) là thành viên của Hội đồng Thống đốc ARCE. Là một phần của dự án này, bà nghiên cứu các đặc tính của vữa cổ Ai Cập ở Đền Kephren Valley và Nhân sư.[14][15][16][17][18][19]

Ragai đã có nhiều năm (2008–2016) giữ vai trò của một thành viên Ban giám khảo giải thưởng quốc tế về khoa học vật lý giải thưởng L'Oréal-UNESCO dành cho phụ nữ trong khoa học được tổ chức bởi Người đoạt giải Nobel Christian de Duve và Pierre Gilles de Gennes.[20]

Bà đã được mời về giảng dạy ở nhiều trường đại học: Cambridge (Anh), Cornell, Exeter, North Carolina tại Raleigh, Princeton, Rutgers, Lund, Gothenburg và Cardiff; cũng như tại Hội Triết học Mỹ, bảo tàng Mahmoud Khalil ở Cairo, Đại học Hoa Kỳ ở Paris, Bảo tàng Fitzwilliam ở Cambridge (Anh) và CNRS ở Marseille.[6]

Gia đình

[sửa | sửa mã nguồn]

Người chồng đầu của bà là Ali Tosson Islam (1945–1999). Năm 2010, bà đã kết hôn với Sir John Meurig Thomas (1932–).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Nelson, Cynthia (1996). Doria Shafik, Egyptian feminist: a woman apart (ấn bản thứ 1). Gainesville: Univ. Press of Florida. tr. xxiv. ISBN 978-0813014555.
  2. ^ "The Scientist and the Forger" by Jehane Ragai, Imperial College Press, ISBN 978-1-78326-740-8
  3. ^ "New book penetrates world of art forgery and authentication". Tasmanian Times. October 28, 2015.
  4. ^ Charnes, Lance (July 7, 2016). "Elementary, Rembrandt: Reviewing The Scientist and the Forger by Dr. Jehane Ragai". Criminal Element.
  5. ^ Hall, Eleanor (November 11, 2015). "Art fraud: the role of science in uncovering a fake". The World Today. ABC News.
  6. ^ a b "Profile". The American University in Cairo. http://www.aucegypt.edu/fac/jehaneragai
  7. ^ "Color Its Significance and Production in Ancient Egypt". Endeavor, Vol. 10, 1986, pp. 74–79. Jehane Ragai (Pergamon Press). It also appeared in Italian in Scienza E. Technica in Italy
  8. ^ "Holograms and Ancient Egyptian Art: Appearance and Reality". Aujourd’hui l’Egypte, Vol. 17, 1991, pp-106. Jehane Ragai (Elias Modern Press). Appeared in both English and French. Updated version appeared online in 2009.
  9. ^ "The Philosopher's Stone: Alchemy and Chemistry". ALIF No 12, 1992 pp 58–77, Jehane Ragai (Elias Modern Press).
  10. ^ "Mummies In Ancient Egypt". J. Ragai and G. de Young Encyclopedia of the History of Science, Technology and Medicine in Non-Western Cultures Editor Helaine Seline 1997, Kluwer Academic publications, pp. 749–750. Updated version appeared in 2009 in the Online Encyclopedia of the History of Science, Technology and Medicine in Non-Western Cultures (Springer publications)
  11. ^ "Calendars in Ancient Egypt". J. Ragai and G. de Young Encyclopedia of the History of Science, Technology and Medicine in Non-Western Cultures Editor Helaine Seline 1997, Kluwer Academic publications, pp. 167–168. Updated version appeared in 2009 in the Online Encyclopedia of the History of Science, Technology and Medicine in Non-Western Cultures (Springer publications)
  12. ^ The Scientific Detection of Forgery in Paintings- Jehane Ragai, Proceedings of the American Philosophical Society vol. 157, No. 2, June 2013. https://amphilsoc.org/sites/default/files/proceedings/1570202Ragai.pdf Lưu trữ 2014-02-14 tại Wayback Machine
  13. ^ "Youssef Jameel Science and Technology Research Center" (PDF). The American University in Cairo. p. 19. http://datacenter2.aucegypt.edu/sara.refaat/strc%20brochure.pdf
  14. ^ "Surface and Bulk Properties of Ancient Egyptian Mortars: Part I ". Cement and Concrete Research, Vol. 16, 1986, pp. 813–822. Hanaa Ghorab, Jehane Ragai and Adel Antar (Pergamon Press).
  15. ^ "Surface and Bulk Properties of Ancient Egyptian Mortars: Part II ". Cement and Concrete Research, Vol. 17, 1987, pp. 12 -22, Jehane Ragai, Hanaa Ghorab, and Adel Antar (Pergamon Press).
  16. ^ "Surface and Bulk Properties of Ancient Egyptian Mortars: Part III". Cement and Concrete Research, Vol. 18, 1988, pp. 9–17, Jehane Ragai (Pergamon Press).
  17. ^ "Surface and Bulk Properties of Ancient Egyptian Mortar: Part IV". Cement and Concrete Research, Vol. 18. 1988, pp. 179–184, Jehane Ragai (Pergamon Press).
  18. ^ "Surface and Bulk Properties of Ancient Egyptian Mortars Part V." Cement and Concrete Research, Vol 19, 1989, pp. 42–46 Jehane Ragai (Pergamon Press).
  19. ^ "Characterizing the porous structure of Egyptian mortars using thermoporometry, mercury intrusion porometry and gas adsorption manometry". Ragai, Jehane; Poyet, T.; Beurroies, I.; Rouquerol, F.; Llewellyn, P. In Rodriquez-Reinoso, F. Characterization of porous solids VI proceedings of the 6th International Symposium on the Characterization of Porous Solids (COPS-VI), Alicante, Spain, May 8–11, 2002 (1st ed.). Amsterdam: Elsevier. pp. 435–443. ISBN 9780444512611.
  20. ^ L’Oreal-UNESCO Awards for Women in Science en.unesco.org/events/oreal-unesco-awards-women-science
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review phim Nope (2022)
Review phim Nope (2022)
Nope là một bộ phim điện ảnh thuộc thể loại kinh dị xen lẫn với khoa học viễn tưởng của Mỹ công chiếu năm 2022 do Jordan Peele viết kịch bản, đạo diễn và đồng sản xuất dưới hãng phim của anh, Monkeypaw Productions
Nhân vật Epsilon: the Precision - The Eminence In Shadow
Nhân vật Epsilon: the Precision - The Eminence In Shadow
Epsilon (イプシロン, Ipushiron?) (Έψιλον) là thành viên thứ năm của Shadow Garden, là một trong "Seven Shadows" ban đầu.
Đầu Xạ Chú Pháp mạnh tới mức nào?
Đầu Xạ Chú Pháp mạnh tới mức nào?
Đầu Xạ Chú Pháp là một thuật thức di truyền của gia tộc Zen’in. Có hai người trong gia tộc được xác nhận sở hữu thuật thức này
Nhân vật Xích Luyện / 赤练 - Tần Thời Minh Nguyệt
Nhân vật Xích Luyện / 赤练 - Tần Thời Minh Nguyệt
Xích Luyện xuất thân là công chúa nước Hàn, phong hiệu: Hồng Liên. Là con của Hàn Vương, em gái của Hàn Phi