Joan Jett

Joan Jett
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhJoan Marie Larkin
Tên gọi khácJoan Jett
Sinh22 tháng 9, 1958 (65 tuổi)
Nguyên quánWynnewood, Pennsylvania, Hoa Kỳ
Thể loạiRock, Hard rock, Punk rock
Nghề nghiệpCa sĩ, nhạc sĩ, diễn viên, nhà sản xuất
Nhạc cụHát, Guitar
Năm hoạt động1975–nay
Hãng đĩaBlackheart Records, Epic Records, Boardwalk Records, MCA Records, CBS Records International, Warner Bros. Records
Hợp tác vớiThe Runaways, #Joan Jett and the Blackhearts
Websitewww.joanjett.com

Joan Jett (tên khai sinh là Joan Marie Larkin, sinh ngày 22 tháng 9 năm 1958) là một tay guitar rock, ca sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất và diễn viên người Mỹ.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Tuổi nhỏ[sửa | sửa mã nguồn]

Joan Marie Larkin đã được sinh ra ngày 22 tháng 09 năm 1958 [1][2] tại bệnh viện LankenauWynnewood, một vùng ngoại ô của Philadelphia, Pennsylvania. Cô chuyển đến Rockville, Maryland vào năm 1967.[3] Jett có cây đàn guitar đầu tiên của mình ở tuổi 14. Gia đình của cô sau đó chuyển đến West Covina, California, ở hạy Los Angeles, tạo cho Jett cơ hội để theo đuổi những nỗ lực âm nhạc của cô.

Các phim đã đóng[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Phim Vai Ghi chú
1981 Urgh! A Music War Chính cô ấy
1983 Top '82 Chính cô ấy
1987 Light of Day Patti Rasnick
1992 Highlander: The Series Felicia Martins Tập: "Free Fall"
1994 Talking About the Weather ?
1997 Ellen (TV series) Chính cô ấy Tập: "Hello Muddah, Hello Faddah"
1998 Boogie Boy Jerk
2000 Walker, Texas Ranger Dierdre Harris Tập: "Wedding Bells: Part 1"
2001 By Hook or by Crook (2001 film) News Interviewee
2003 The Sweet Life Sherry
2004 Godly Boyish Thuật truyện Lồng tiếng
2008 Law & Order:Criminal Intent Sylvia Rhodes Tập: "Reunion"
2008 Repo! The Genetic Opera Guitar Player
2008 Lock and Roll Forever Charlotte superstar
2009 Endless Bummer Del
2010 Multiple Sarcasms Chính cô ấy
2013 National Lampoon Presents: Surf Party Del
2014 Big Driver (film) Betsy Neal
2015 Sex&Drugs&Rock&Roll Chính cô ấy Tập: "Lust for Life"

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Barry, Chris (tháng 8 năm 2006). “Rad Reputation”. Montreal Mirror. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2006. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2011.
  2. ^ Zimmerman, Kate (ngày 19 tháng 9 năm 2010). “Talkin 'bout my generation”. Regina Leader-Post. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2011.
  3. ^ Myerov, Joshua (ngày 9 tháng 8 năm 2000). “She loves rock 'n' roll”. Gazette.net. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Vietsub+Kara][PV+Perf] Niji - Suda Masaki
[Vietsub+Kara][PV+Perf] Niji - Suda Masaki
“Niji” có nghĩa là cầu vồng, bài hát như một lời tỏ tình ngọt ngào của một chàng trai dành cho người con gái
 Huy hiệu của Baal không phải là biểu tượng của hệ lôi
Huy hiệu của Baal không phải là biểu tượng của hệ lôi
Nếu chúng ta soi kĩ, chúng ta sẽ thấy được điểm khác biệt của huy hiệu này với cái biểu tượng của hệ lôi
Altered Carbon: Resleeved - Hoạt hình spin-off của loạt phim Netflix
Altered Carbon: Resleeved - Hoạt hình spin-off của loạt phim Netflix
Là bộ phim hoạt hình Nhật Bản ra mắt năm 2020, Altered Carbon: Resleeved đóng vai trò như spin-off của loạt phim truyền hình gốc Altered Carbon trên Netflix
Nhân vật Awakened Horizon - Counter Side
Nhân vật Awakened Horizon - Counter Side
Awakened Horizon là nhân viên cơ khí được đánh thức thứ hai được thêm vào trò chơi và cũng là đơn vị Không quân được đánh thức thứ hai.