Kiến tạo sơn Caledonia

Vị trí các nhánh khác nhau của đai Caledonia/Acadia vào cuối thời kỳ kiến tạo sơn Caledonia (Devon sớm). Các đường bờ biển hiện tại có màu xám. Sau đó theo lịch sử địa chất, Đại Tây Dương mở ra và các phần khác nhau của đai tạo sơn này trôi dạt xa nhau.[1]

Kiến tạo sơn Caledonia là một kỷ tạo núi (kiến tạo sơn) được ghi nhận là đã xảy ra ở các khu vực như phần phía bắc của Quần đảo Anh, tây Scandinavia, Svalbard, đông Greenland và các phần thuộc phía bắc trung tâm châu Âu. Kiến tạo sơn Caledonia bao gồm các sự kiện xảy ra từ Ordovic đến Devon sớm, cách đây khoảng 490–390 triệu năm. Nó là nguyên nhân làm khép lại đại dương Iapetus khi các lục địa và địa thể thuộc Laurentia, BalticaAvalonia va chạm vào nhau.

Kiến tạo sơn Caledonia được đặt tên từ Caledonia, tên Latinh của Scotland. Tên này được sử dụng đầu tiên vào năm 1885 cho một đoạn của đai tạo núi thuộc bắc Âu bởi nhà địa chất học Úc tên Eduard Suess. Các nhà địa chất học như Émile HaugHans Stille thấy rằng kiến tạo sơn Caledonia như là một trong những pha tạo núi đã diễn ra trong suốt lịch sử Trái Đất.[2] Quan điểm hiện tại cho rằng kiến tạo sơn Caledonia bao gồm các pha kiến tạo có tính lặp lại thể hiện theo chiều ngang. Tên "Caledonia" có thể trước đây không được sử dụng để chỉ một giai đoạn chính xác trong niên đại địa chất, nó chỉ dùng để chỉ một loạt các sự kiện liên quan đến kiến tạo.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Reconstruction based on Matte (2001); Stampfli và nnk. (2002); Torsvik và nnk. (1996) và Ziegler (1990)
  2. ^ McKerrow và nnk. (2002)
  • Cocks, L.R.M. & Torsvik, T.H.; 2006: European geography in a global context from the Vendian to the end of the Palaeozoic Lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2021 tại Wayback Machine, in: Gee, D.G. & Stephenson, R.A. (eds.): European Lithosphere Dynamics, Geological Society of London Memoirs 32, tr. 83–95.
  • Cocks, L.R.M.; McKerrow, W.S. & Staal, C.R. van; 1997: The margins of Avalonia, Geological Magazine 134, tr. 627-636.
  • Jones, K. & Blake, S.; 2003: Mountain building in Scotland, ISBN 0-7492-5847-0.
  • Matte, P.; 2001: The Variscan collage and orogeny (480-290 Ma) and the tectonic definition of the Armorica microplate: a review, Terra Nova 13, 122-128.
  • McKerrow, W.S.; Mac Niocaill, C. & Dewey, J.F.; 2002: The Caledonian Orogeny redefined, Journal of the Geological Society 157, tr. 1149-1154.
  • Schätz, M.; Reischmann, T.; Tait, J.; Bachtadse, V.; Bahlburg, H. & Martin, U.; 2002: The Early Palaeozoic break-up of northern Gondwana, new palaeomagnetic and geochronological data from the Saxothuringian Basin, Germany, International Journal of Earth Sciences 91(5), tr. 838-849.
  • Stampfli, G.M.; Raumer, J.F. von & Borel, G.D.; 2002: Paleozoic evolution of pre-Variscan terranes: From Gondwana to the Variscan collision, Geological Society of America Special Paper 364, tr. 263-280.[1]
  • Torsvik, T.H. & Cocks, L.R.M.; 2004: Earth Geography from 400 to 250 Ma: a palaeomagnetic, faunal and facies review, Journal of the Geological Society of London 161, tr. 555-572.
  • Torsvik, T.H. & Rehnström, E.F.; 2003: The Tornquist Sea and Baltica–Avalonia docking, Tectonophysics 362, tr. 67– 82.
  • Torsvik, T.H.; Smethurst, M.A.; Meert, J.G.; Van der Voo, R.; McKerrow, W.S.; Brasier, M.D.; Sturt, B.A. & Walderhaug, H.J.; 1996: Continental break-up and collision in the Neoproterozoic and Palaeozoic - A tale of Baltica and Laurentia, Earth-Science Reviews 40, tr. 229-258.
  • Ziegler, P.A.; 1990: Geological Atlas of Western and Central Europe, Shell Internationale Petroleum Maatschappij BV (2nd ed.), ISBN 90-6644-125-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Phân tích: có nên build Xiangling hay không?
Phân tích: có nên build Xiangling hay không?
Ai cũng biết rằng những ngày đầu ghi game ra mắt, banner đầu tiên là banner Venti có rate up nhân vật Xiangling
Thấy gì qua Upstream (2024) của Từ Tranh
Thấy gì qua Upstream (2024) của Từ Tranh
Theo số liệu của Trung tâm Nghiên cứu Việc làm mới của Trung Quốc, mức thu nhập trung bình của các tài xế loanh quanh 7000 NDT, tương ứng với 30 đơn giao mỗi ngày trong 10 ca làm 10 giờ liên tục
Nhân vật Hiyori Shiina - Classroom of the Elite
Nhân vật Hiyori Shiina - Classroom of the Elite
Có thể mình sẽ có được một người bạn cùng sở thích. Một phần mình nghĩ rằng mình hành động không giống bản thân thường ngày chút nào, nhưng phần còn lại thì lại thấy cực kỳ hào hứng. Mình mong rằng, trong tương lai, sự xung đột giữa các lớp sẽ không làm rạn nứt mối quan hệ của tụi mình.
Innate personality - bài test tính cách bẩm sinh nhất định phải thử
Innate personality - bài test tính cách bẩm sinh nhất định phải thử
Bài test Innate personality được tạo ra bởi viện triển lãm và thiết kế Đài Loan đang trở thành tâm điểm thu hút giới trẻ Châu Á, Hoa Kỳ và cả Châu Âu