Kimi no Iru Machi | |
君のいる町 (Kimi no Iru Machi) | |
---|---|
Manga | |
Tác giả | Seo Kouji |
Nhà xuất bản | Kodansha |
Ấn hiệu | Kodansha Comics |
Tạp chí | Weekly Shonen Magazine |
Đăng tải | 28 tháng 5, 2008 – 12 tháng 2, 2014 |
Số tập | 27 (#261) |
OAD | |
Đạo diễn | Kì 1: Kobayashi Hiroshi Kì 2: Yamauchi Shigeyasu |
Kịch bản | Kì 1: Murakami Momoko Kì 2: Yoshida Reiko |
Âm nhạc | Kì 1: Kamimura Saki Kì 2: Oku Keiichi |
Hãng phim | Kì 1: Tatsunoko Production Kì 2: GONZO |
Phát sóng | Kì 1: 16 tháng 3 – 15 tháng 6, 2012 Kì 2: 17 tháng 1 – 17 tháng 3, 2014 |
Số tập | 4 |
Anime truyền hình | |
Đạo diễn | Yamauchi Shigeyasu |
Kịch bản | Yoshida Reiko |
Âm nhạc | Oku Keiichi |
Hãng phim | GONZO |
Kênh gốc | TX, TVh, TVA, TVO, TSC, TVQ, HOME, AT-X |
Phát sóng | 13 tháng 7, 2013 – 28 tháng 9, 2013 |
Số tập | 12 |
Kimi no Iru Machi viết tắt Kimimachi[1] (Tiếng anh: A town where you live) là một bộ manga Nhật Bản của Seo Kouji, được đăng mỗi kì tại Weekly Shonen Magazine của Kodansha từ số 26 năm 2008 đến số 11 năm 2014.
Đây là bộ manga thứ 3 của Seo Kouji đã được đăng mỗi kì trên Weekly Shonen Magazine của Kodansha, tập cuối của "Kimi no Iru Machi" và tập đầu của tác phẩm kế tiếp "Fuuka" đã được đăng đồng thời trong số 11 năm 2014[2].
Truyện lấy bối cảnh tại thành phố Shobara tỉnh Hiroshima là quê hương của tác giả. Trong đó, nhiều nhân vật nói tiếng địa phương thay vì sử dụng phương ngữ Tokyo, khác với bộ "Suzuka" trong khi "nam chính từ Hiroshima chuyển đến trường trung học tại Tokyo", thì ngược lại ở tác phẩm này "nữ chính từ Tokyo chuyển tới nhập học tại một trường trung học ở Hiroshima".
Yuzuki chuyển từ Tokyo về một vùng quê hẻo lánh ở Hiroshima để chuẩn bị nhập học trung học. Tuy nhiên, cô ấy sẽ đến sống trong nhà của Kirishima Haruto, người thậm chí không phải họ hàng. Bất chấp việc Haruto không hài lòng khi họ sắp sống chung, Yuzuki vẫn tỏ ra hoà thuận ngay từ đầu. Tại ngôi trường mà hai người sẽ bắt đầu theo học từ mùa xuân còn có Nanami, người Haruto đang yêu.
Lồng tiếng bởi: Hosoya Yoshimasa (OAD TVA), Sakura Ayane (thời thơ ấu OAD kì 2), Matsuda Ryosuke (thời thơ ấu TVA), Sawashiro Miyuki (thời niên thiếu OAD kì 1) (tiếng Nhật), Sơn Tùng M-TP (tiếng Việt)
Lồng tiếng bởi: Takahashi Chiaki
Lồng tiếng bởi: Daimon Maki
Lồng tiếng bởi: Nakajima Megumi (OAD TVA), Matsuura Ayu (thời thơ ấu TVA) (tiếng Nhật), Hồ Ngọc Hà (tiếng Việt)
Lồng tiếng bởi: Yuuki Aoi (OAD kì 1), Fujita Saki (OAD kì 2, TVA)
Lồng tiếng bởi: Hayami Saori (OAD), Takao Yuki (TVA)
Lồng tiếng bởi: Kouno Nana (OAD TVA), Inagaki Rinka (thời thơ ấu TVA)
Lồng tiếng bởi: Masuda Toshiki (OAD TVA), Kawachi Hikaru (thời thơ ấu TVA), Yahagi Sayuri (thời thơ ấu OAD kì 2)
Lồng tiếng bởi: Shishido Rumi
Lồng tiếng bởi: Sakura Ayane[3]
Lồng tiếng bởi: Ono Daisuke (tiếng Nhật), Đàm Vĩnh Hưng (tiếng Việt)[3]
Lồng tiếng bởi: Yahagi Sayuri
Lồng tiếng bởi: Mano Erina
Lồng tiếng bởi: Endou Aya
Lồng tiếng bởi: Sugiyama Noriaki
Lồng tiếng bởi: Harada Hitomi
Lồng tiếng bởi: Mitsuhashi Kanako
Lồng tiếng bởi: Oogame Asuka (OAD kì 1), Shimizu Ayaka (OAD kì 2)
Xem thêm nhân vật của Suzuka.
Kodansha <Kodansha Comics> (ấn hiệu)
Tổng 27 tập
# | Ngày phát hành Tiếng Nhật | ISBN Tiếng Nhật | ||
---|---|---|---|---|
1 | 12 tháng 8, 2008[4] | 978-4-06-384029-2 | ||
| ||||
2 | 17 tháng 10, 2008[5] | 978-4-06-384055-1 | ||
| ||||
3 | 16 tháng 1, 2009[6] | 978-4-06-384090-2 | ||
| ||||
4 | 17 tháng 4, 2009[7] | 978-4-06-384127-5 | ||
| ||||
5 | 17 tháng 6, 2009[8] | 978-4-06-384151-0 | ||
| ||||
6 | 17 tháng 9, 2009[9] | 978-4-06-384189-3 | ||
| ||||
7 | 17 tháng 11, 2009[10] | 978-4-06-384215-9 | ||
| ||||
8 | 17 tháng 2, 2010[11] | 978-4-06-384251-7 | ||
| ||||
9 | 16 tháng 4, 2010[12] | 978-4-06-384284-5 | ||
| ||||
10 | 16 tháng 7, 2010[13] | 978-4-06-384331-6 | ||
| ||||
11 | 15 tháng 10, 2010[14] | 978-4-06-384383-5 | ||
| ||||
12 | 17 tháng 1, 2011[15] | 978-4-06-384429-0 | ||
| ||||
13 | 15 tháng 4, 2011[16] | 978-4-06-384476-4 | ||
| ||||
14 | 15 tháng 7, 2011[17] | 978-4-06-384520-4 | ||
| ||||
15 | 17 tháng 10, 2011[18] | 978-4-06-384567-9 | ||
| ||||
16 | 16 tháng 12, 2011[19] | 978-4-06-384601-0 | ||
| ||||
17 | 16 tháng 3, 2012[20] | 978-4-06-384644-7 | ||
| ||||
18 | 15 tháng 6, 2012[21] | 978-4-06-384689-8 | ||
| ||||
19 | 17 tháng 8, 2012[22] | 978-4-06-384720-8 | ||
| ||||
20 | 16 tháng 11, 2012[23] | 978-4-06-384767-3 | ||
| ||||
21 | 17 tháng 1, 2013[24] | 978-4-06-384797-0 | ||
| ||||
22 | 15 tháng 3, 2013[25] | 978-4-06-384837-3 | ||
| ||||
23 | 17 tháng 6, 2013[26] | 978-4-06-384878-6 | ||
| ||||
24 | 16 tháng 8, 2013[27] | 978-4-06-394912-4 | ||
| ||||
25 | 15 tháng 11, 2013[28] | 978-4-06-394965-0 | ||
| ||||
26 | 17 tháng 1, 2014[29] | 978-4-06-394995-7 | ||
| ||||
26 | 17 tháng 1, 2014[30] | 978-4-06-358481-3 | ||
27 | 17 tháng 3, 2014[31] | 978-4-06-395029-8 | ||
| ||||
27 | 17 tháng 3, 2014[32] | 978-4-06-358482-0 |
# | Ngày phát hành Tiếng Nhật | ISBN Tiếng Nhật |
---|---|---|
* | 16 tháng 08, 2013[33] | 978-4-06-376882-4 |
* | 17 tháng 10, 2018[34] | 978-4-06-513073-5 |
# | Ngày phát hành Tiếng Nhật | ISBN Tiếng Nhật |
---|---|---|
1 | [35] | — |
2 | [36] | — |
3 | [37] | — |
4 | [38] | — |
5 | [39] | — |
6 | [40] | — |
Phiên bản giới hạn đính kèm DVD, tập 17 phát hành 16 tháng 3, 2012 và tập 18 phát hành 15 tháng 6, 2012, đây là một sản phẩm được hợp tác sản xuất với thành phố Shobara thuộc tỉnh Hiroshima, quê hương tác giả[41].
Phiên bản giới hạn đính kèm DVD, tập 26 phát hành 17 tháng 1, 2014 và tập 27 phát hành 17 tháng 3, 2014, kì hai được sản xuất sau khi kết thúc phát sóng anime truyền hình.
Số tập | Tiêu đề | Kịch bản | Phân cảnh | Dàn dựng | Đạo diễn sản xuất hoạt hình | Tập | Ngày phát sóng |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Kì 1 | |||||||
1 | 黄昏交差点1 | Murakami Momoko | Kobayashi Hiroshi | Uemura Yutaka | Nakatani Yukiko | 17 | 16 tháng 3, 2012 |
2 | 黄昏交差点2 | Suzuki Kiyotaka | Kobayashi Hiroshi | Haneda Kouji | 18 | 15 tháng 6, 2012 | |
Kì 2 | |||||||
1 | ウチがきた町 | Yoshida Reiko | Yamauchi Shigeyasu | Nishii Terumi, Hayama Junichi, Sonobe Aiko, Morishita Yuki | 26 | 17 tháng 1, 2014 | |
2 | 約束の場所で | 27 | 17 tháng 3, 2014 |
Phát sóng trên TX Network, Hiroshima Home TV tại Nhật Bản từ tháng 7, 2013 đến tháng 9, 2013. Bản gốc đã sửa đổi bố cục (trình tự thời gian) và cắt một phần nội dung, để tóm tắt nó trong 1 cour.
Dựa theo thời gian phát sóng sớm nhất tại TV Tokyo ở Nhật Bản, lấy 13 tháng 7, 2013 để làm ngày phát sóng gốc.
Số tập | Tiêu đề | Kịch bản | Phân cảnh | Dàn dựng | Đạo diễn sản xuất hoạt hình | Ngày phát sóng |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 追いかけて | Yoshida Reiko | Yamauchi Shigeyasu | Ichikawa Keiichi, Niitsuma Rui, Kumada Akiko | 13 tháng 7, 2013 | |
2 | 桜の咲く頃 | Kojima Akira, Sano Yoko | 20 tháng 7, 2013 | |||
3 | 突然、バタンチュー | Kimura Nobukage | Takeda Yoshihiro | 27 tháng 7, 2013 | ||
4 | あいさつ | Kunisawa Mariko | Uganzaki Kai | Oota Kazuhiro | 3 tháng 8, 2013 | |
5 | 宣戦布告。 | Kunii Kei | Kuraya Ryoichi | Takase Gen, Yokota Kazuhiko | 10 tháng 8, 2013 | |
6 | オレの本心。 | Yoshida Reiko | Yamauchi Shigeyasu | Fujise Junichi | Ichikawa Keiichi, Nagata Eri | 17 tháng 8, 2013 |
7 | ねがい。 | Kunisawa Mariko | Asakura Tatsuya | Suzuki Kaoru | Hayashi Asuka, Abe Kanako | 24 tháng 8, 2013 |
8 | 再会の夜に | Kunii Kei | Kimura Nobukage | Nishita Hajime, Kawakubo Keiji | Kojima Akira, Takeda Yoshihiro | 31 tháng 8, 2013 |
9 | デートするか。 | Yoshida Reiko | Yamakawa Shizune | Kuraya Ryoichi | Ochi Hiroyuki, Takase Gen, Yamashita Toshinari, Yokota Kazuhiko | 7 tháng 9, 2013 |
10 | キレイな花 | Kunisawa Mariko | Uganzaki Kai | Geshi Yasuhiro | MK, Isono Satoshi | 14 tháng 9, 2013 |
11 | 告白。 | Kunii Kei | Kimura Nobukage | Takeda Yoshihiro, Hayashi Asuka, Abe Kanako | 21 tháng 9, 2013 | |
12 | 君のいる町 | Yoshida Reiko | Yamauchi Shigeyasu | Hayama Junichi | 28 tháng 9, 2013 |