Ksudraka Agama

Ksudraka Agama (tiếng Phạn: Kṣudraka Āgama; âm Hán - Việt: Khuất-đà-ca A-hàm, Tiểu A-hàm, Tiểu phẩm A-hàm, Tiểu bộ A-hàm), hay Ksudraka Pitaka (tiếng Phạn: Kṣudraka Piṭaka; Tạp tạng) hoặc ngắn gọn là Ksudraka (Tạp loại), là tên gọi của một tuyển tập kinh điển Phật giáo bằng tiếng Phạn. Một số truyền thống Phật giáo xem nó như là bộ A-hàm thứ năm, tương ứng với Khuddaka Nikaya của Kinh điển Pali.

Rupert Gethin viết rằng ngoài bốn bộ A-hàm chính, một bộ sưu tập 'nhỏ' gồm các kinh văn khác nhau cũng được công nhận. Bộ kinh thứ năm này bao gồm các kinh văn trong DharmapadaJātakas. Bốn bộ A-hàm này — cùng với một số lượng khác nhau các kinh văn nhỏ hơn cấu thành nên Ksudraka Agama — tạo nên phần Kinh tạng (Sūtra Piṭaka) của các bộ phái Phật giáo thời sơ khai.[1]

Đặc biệt, bộ phái Dharmaguptaka đã công nhận Kṣudraka như một bộ Āgama riêng biệt. Bản dịch Hán văn của Luật tạng Dharmaguptaka cung cấp một mục lục cho bản chỉnh lý của Dharmaguptaka cho Kṣudraka Āgama, và những đoạn trong Gandhari dường như đã được tìm thấy. Các mục từ Āgama này cũng tồn tại trong bản dịch tiếng Tây Tạng và tiếng Trung Quốc — 14 bản kinh văn, trong trường hợp thứ hai.[2][3][4]

Một số trường phái, đặc biệt là Sarvāstivāda, chỉ công nhận bốn bộ Āgama — mặc dù họ có một tập "Kṣudraka" (Tạp loại) mà họ không coi là một "Āgama". Những trường phái khác — bao gồm cả Dharmaguptaka, theo một số học giả đương thời — thích gọi nó là "Kṣudraka Piṭaka" (Tạp tạng). Cũng như đối tác Pāḷi của nó, Kṣudraka Āgama dường như là một sự nhầm lẫn, và có lẽ chưa bao giờ được thiết lập một cách dứt khoát giữa nhiều bộ phái Phật giáo sơ khai.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Gethin, Rupert (1998-07-16). The Foundations of Buddhism (p. 43). Oxford University Press. Kindle Edition.
  2. ^ Andrew Skilton (2004). A Concise History of Buddhism. Windhorse Publications. p. 82. ISBN 0-904766-92-6.
  3. ^ Richard Salomon, Frank Raymond Allchin, Mark Barnard (1999). Ancient Buddhist scrolls from Gandhāra: the British Library Kharoṣṭhī fragments. University of Washington Press. p. 161. ISBN 0-295-97769-8.
  4. ^ Sean Gaffney. The Pali Nidanakatha and its Tibetan Translation: Its Textual Precursors and Associated Literature.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Kusanali không phải Thảo Thần của Sumeru
Kusanali không phải Thảo Thần của Sumeru
Thảo Thần là một kẻ đi bô bô đạo lý và sống chui trong rừng vì anh ta nghèo
YG chính thức phủ nhận tin đồn hẹn hò giữa Rosé và Kang Dong Won
YG chính thức phủ nhận tin đồn hẹn hò giữa Rosé và Kang Dong Won
Trước đó chúng tôi đã thông báo rằng đây là chuyện đời tư của nghệ sĩ nên rất khó xác nhận. Tuy nhiên vì có nhiều suy đoán vô căn cứ nên chúng tôi thông báo lại 1 lần nữa
Một góc nhìn, quan điểm về Ngự tam gia, Tengen, Sukuna và Kenjaku
Một góc nhìn, quan điểm về Ngự tam gia, Tengen, Sukuna và Kenjaku
Ngự tam gia là ba gia tộc lớn trong chú thuật hồi chiến, với bề dày lịch sử lâu đời, Ngự Tam Gia - Zenin, Gojo và Kamo có thể chi phối hoạt động của tổng bộ chú thuật
Ao no Kanata no Four Rhythm Vietsub
Ao no Kanata no Four Rhythm Vietsub
Bộ phim kể về bộ môn thể thao mang tên Flying Circus, với việc mang Giày phản trọng lực là có thể bay