Lentivirus

Lentivirus
Phân loại virus e
(kph): Virus
Vực: incertae sedis
Giới: incertae sedis
Ngành: incertae sedis
Lớp: incertae sedis
Bộ: Ortervirales
Họ: Retroviridae
Phân họ: Orthoretrovirinae
Chi: Lentivirus
Species

Lentivirus (lente-, tiếng Latin nghĩa là "chậm") là một chi của retrovirus gây bệnh mãn tính và nguy hiểm đặc trưng với thời gian ủ bệnh dài, trong con người và các loài động vật có vú khác.[1] Loại lentivirus được biết đến nhiều nhất là virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV), gây ra bệnh AIDS. Lentivirus cũng có các vật chủ là vượn, , dê, ngựa, mèo và cừu. Gần đây, lentivirus đã được tìm thấy ở khỉ, vượn cáo, chồn bay Sunda (không phải là vượn cáo và cũng không phải linh trưởng), thỏ và chồn sương. Lentivirus và các vật chủ của nó sống rải rác trên toàn thế giới. Lentivirus có thể tích hợp một lượng đáng kể cDNA của virus vào DNA của vật chủ và có thể lây nhiễm hiệu quả các tế bào không phân chia, vì vậy chúng là một trong những phương pháp chuyển gen hiệu quả nhất.[2] Lent siêu vi có thể trở thành nội sinh (ERV), tích hợp bộ gen của chúng vào bộ gen mầm của vật chủ, do đó virus này được thừa hưởng bởi con cháu của vật chủ.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm nhóm huyết thanh của lentivirus được công nhận, phản ánh vật chủ của động vật có xương sống mà chúng có liên quan (linh trưởng, cừu và dê, ngựa, mèo nhà và gia súc).[3] Các lentivurus linh trưởng được phân biệt bằng cách sử dụng protein CD4 như một thụ thể và không có dUTPase.[4] Một số nhóm có kháng nguyên gag phản ứng chéo (ví dụ, cừu, caprinae và lentivirus ở mèo). Các kháng thể đối với kháng nguyên gag ở sư tử và những con mèo lớn khác cho thấy sự tồn tại của một loại virus khác chưa được xác định liên quan đến lentivirus của mèo và lentivirus của cừu/caprine.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “What is Lentivirus?”. News-Medical.net. ngày 19 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2015.
  2. ^ Cockrell, Adam S.; Kafri, Tal (ngày 1 tháng 7 năm 2007). “Gene delivery by lentivirus vectors”. Molecular Biotechnology. 36 (3): 184–204. doi:10.1007/s12033-007-0010-8. ISSN 1073-6085. PMID 17873406.
  3. ^ Mahy, Brian W. J. (ngày 26 tháng 2 năm 2009). The Dictionary of Virology. Academic Press. ISBN 9780080920368.
  4. ^ Piguet, V.; Schwartz, O.; Le Gall, S.; Trono, D. (ngày 1 tháng 4 năm 1999). “The downregulation of CD4 and MHC-I by primate lentiviruses: a paradigm for the modulation of cell surface receptors”. Immunological Reviews. 168: 51–63. doi:10.1111/j.1600-065x.1999.tb01282.x. ISSN 0105-2896. PMID 10399064.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review game Firewatch - Chuyện của những người gác lửa rừng
Review game Firewatch - Chuyện của những người gác lửa rừng
Firewatch là câu chuyện về những con người chạy trốn khỏi cuộc đời mình, câu chuyện của những người gác lửa rừng.
Nhân vật Erga Kenesis Di Raskreia trong Noblesse
Nhân vật Erga Kenesis Di Raskreia trong Noblesse
Erga Kenesis Di Raskreia (Kor. 에르가 케네시스 디 라스크레아) là Lãnh chúa hiện tại của Quý tộc. Cô ấy được biết đến nhiều hơn với danh hiệu Lord hơn là tên của cô ấy.
Guide hướng dẫn build Charlotte - Illusion Connect
Guide hướng dẫn build Charlotte - Illusion Connect
Một nữ thám tử thông minh với chỉ số IQ cao. Cô ấy đam mê kiến ​​thức dựa trên lý trí và khám phá sự thật đằng sau những điều bí ẩn.
Mai Sơn Thất Quái và kế hoạch chu toàn của Dương Tiễn.
Mai Sơn Thất Quái và kế hoạch chu toàn của Dương Tiễn.
Tại True Ending của Black Myth: Wukong, chúng ta nhận được cú twist lớn nhất của game, hóa ra Dương Tiễn không phải phản diện mà trái lại, việc tiếp nhận Ý thức của Tôn Ngộ Không