Mô khí

Aerenchyma of Schoenoplectus tabernaemontani
Aerenchyma trong mặt cắt ngang thân của một nhà máy đất ngập nước điển hình.

Mô khí là một mô xốp hình thành các không gian hoặc kênh không khí trong lá, thân và rễ của một số loại cây, cho phép trao đổi khí giữa chồi và rễ.[1] Các kênh của khoang chứa đầy không khí (xem hình bên phải) cung cấp một con đường bên trong có sức đề kháng thấp để trao đổi khí như oxy và ethylene giữa các loài cây trên mặt nước và các mô chìm. Aerenchyma cũng phổ biến trong các loài thực vật thủy sinh và đất ngập nước phải phát triển trong đất thiếu oxy.[2][3]

Sự hình thành mô khí và thiếu oxy

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi đất bị ngập, thiếu oxy sẽ phát triển, vì các vi sinh vật trong đất tiêu thụ oxy nhanh hơn quá trình khuếch tán. Sự hiện diện của đất thiếu oxy là một trong những đặc điểm xác định của vùng đất ngập nước. Nhiều loài thực vật đất ngập nước sở hữu khí dung, và trong một số, chẳng hạn như hoa súng, có luồng không khí trong khí quyển qua lá và thân rễ.[4] Có nhiều hậu quả về mặt hóa học khác của tình trạng thiếu oxy. Ví dụ, quá trình nitrat hóa bị ức chế khi oxy thấp xảy ra và các hợp chất độc hại được hình thành, vì vi khuẩn kỵ khí sử dụng nitrat, mangan và sulfate làm chất nhận điện tử thay thế.[5] Khả năng oxy hóa khử của rhizhosphere giảm và các ion kim loại như sắt và mangan kết tủa. Mô khí là một sửa đổi của nhu mô.

Nói chung, oxy thấp kích thích cây và thực vật sản xuất ethylene.[3] Ethylene làm chậm sự kéo dài và hình thành rễ chính dài ra.

Ưu điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Các hốc lớn chứa đầy không khí cung cấp một con đường bên trong có sức đề kháng thấp để trao đổi khí giữa các cơ quan thực vật trên mặt nước và các mô chìm. Điều này cho phép thực vật phát triển mà không phải chịu chi phí trao đổi chất của hô hấp kị khí.[6] Một số oxy được vận chuyển qua khí dung rò rỉ qua lỗ chân lông vào đất xung quanh. Các rhizosphere nhỏ của đất có oxy xung quanh các rễ riêng lẻ hỗ trợ các vi sinh vật ngăn chặn dòng các thành phần đất có khả năng gây độc như sulfide, sắtmangan.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Sculthorpe, C. D. 1967. The Biology of Aquatic Vascular Plants. Reprinted 1985 Edward Arnold, by London.
  2. ^ Keddy, P.A. 2010. Wetland Ecology: Principles and Conservation (2nd edition). Cambridge University Press, Cambridge, UK. 497 p
  3. ^ a b Kozlowski, T. T. (ed.) 1984. Flooding and Plant Growth. Orlando, FL: Academic Press.
  4. ^ Dacey, J. W. H. 1980. Internal winds in water lilies: an adaptation for life in anaerobic sediments. Science 210: 1017–19.
  5. ^ Patrick, W. H., Jr. and Reddy, C. N. 1978. Chemical changes in rice soils. In Soils and Rice, pp. 361–79. Los Ban˜ os, Philippines: International Rice Research Institute.
  6. ^ Laing, H. E. 1940. Respiration of the rhizomes of Nuphar advenum and other water plants. American Journal of Botany 27: 574–81.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hướng dẫn build Varesa trong Genshin Impact
Hướng dẫn build Varesa trong Genshin Impact
Dù là nhân vật pháp khí nhưng Varesa có chỉ số HP và Def khá ổn (khá thicc 🐧), sẽ hỗ trợ cô với khả năng sustain của bản thân, nhất là với lối chơi có phần khó né của cô.
Thai nhi phát triển như thế nào và các bà mẹ cần chú ý gì
Thai nhi phát triển như thế nào và các bà mẹ cần chú ý gì
Sau khi mang thai, các bà mẹ tương lai đều chú ý đến sự phát triển của bào thai trong bụng
Một vài yếu tố thần thoại qua hình tượng loài quỷ trong Kimetsu no Yaiba
Một vài yếu tố thần thoại qua hình tượng loài quỷ trong Kimetsu no Yaiba
Kimetsu no Yaiba (hay còn được biết tới với tên Việt hóa Thanh gươm diệt quỷ) là một bộ manga Nhật Bản do tác giả Gotoge Koyoharu sáng tác và minh hoạ
Review game Kena: Bridge of Spirits
Review game Kena: Bridge of Spirits
Kena: Bridge of Spirits là một tựa game indie được phát triển bởi một studio Mỹ mang tên Ember Lab - trước đây là một hãng chuyên làm phim hoạt hình 3D và đã rất thành công với phim ngắn chuyển thể từ tựa game huyền thoại Zelda