Maracaibo

Villa de Maracaibo
Hiệu kỳ của Villa de Maracaibo
Hiệu kỳ

Ấn chương
Tên hiệu: La Tierra del Sol Amada, có nghĩa "Vùng đất Mặt Trời yêu dấu"
Khẩu hiệuMuy noble y leal
Villa de Maracaibo trên bản đồ Thế giới
Villa de Maracaibo
Villa de Maracaibo
Tọa độ: 10°37′48″B 71°35′0″T / 10,63°B 71,58333°T / 10.63000; -71.58333
Quốc giaVenezuela
BangZulia
HuyệnMaracaibo
Người sáng lậpAmbrosius Ehinger
Đặt tên theoHồ Maracaibo
Chính quyền
 • Thị trưởngGian Carlo Di Martino (2000 – 2008)
Dân số (2007)
 • Tổng cộng2,225,000
Múi giờUTC-4
Mã điện thoại0261
Thành phố kết nghĩaNew Orleans, Kfar Saba, Ploiești, Bremen, Durban, San Juan, Thành phố México, Santiago de Cuba, Quận Honolulu, Đài Nam, Đài Trung, Riohacha, Monterrey, Mobile, Miami, Isfahan, Guayaquil, Guadalajara, Municipio Girardot, Campinas, Santiago de Cali, Barranquilla, Zonguldak
WebsiteAlcaldía de Maracaibo

Maracaibo là thành phố lớn thứ hai của Venezuela sau thủ đô Caracas và là thủ phủ của bang Zulia. Theo số liệu điều tra dân số năm 2001, dân số ước tính của thành phố năm 2007 là 2.225.000 người. Tọa độ của Maracaibo là 10°38' vĩ bắc, 71°35' độ kinh Tây (10.63, -71.58333). [1] Lưu trữ 2012-08-23 tại Wayback Machine Maracaibo có biệt danh là La Tierra del Sol Amada (Vùng đất Mặt Trời yêu dấu).

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Maracaibo được thành lập năm 1529 bên bờ tây của Hồ Maracaibo - một cảnh nổi bật của khu vực Lưu vực Maracaibo giàu dầu mỏ. Thành phố nằm ở khu vực cảng kín, bên bờ hồ, nơi những khúc sông hẹp đổ vào vịnh Venezuela. Trong thời kỳ 390 năm đầu của thành phố, Maracaibo vẫn cô lập và tách biệt khỏi đất nước này. Giao thông nối với thành phố này chỉ là phà hoặc hàng hải, do đó xe cộ từ hệ thống quốc lộ vào thành phố phải phụ thuộc vào phà.

Sự cô lập này là một thách thức nhưng đồng thời là một lợi thế, mang lại cho người dân ở đây tư tưởng chủ quyền độc lập khỏi Venezuela, ý tưởng lập một quốc gia gọi là La República Independiente del Zulia (Cộng hòa độc lập Zulia). Chế độ độc tài của tướng Marcos Pérez Jiménez trong những năm 1950 đã tính đến chuyện xây một cây cầu nối hai bờ hồ. Tuy nhiên, chế độ này sụp đổ ngày 23 tháng 1 năm 1958 đã dẫn đến một dự án xây cây cầu kém phức tạp hơn đã được chính phủ dân chủ và bảo thủ hơn thông qua. Cây cầu có tên "El Puente Sobre El Lago de Maracaibo "Tướng Rafael Urdaneta"—(Cầu Tướng Rafael Urdaneta vượt hồ Maracaibo) đã được khánh thành năm 1962 kết nối thành phố này với hệ thống quốc lộ của Venezuela.

Toàn cảnh Maracaibo

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]
Dữ liệu khí hậu của Maracaibo (1970–1998)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 36.4
(97.5)
39.4
(102.9)
37.9
(100.2)
39.6
(103.3)
37.8
(100.0)
38.0
(100.4)
38.8
(101.8)
38.1
(100.6)
39.0
(102.2)
36.6
(97.9)
36.3
(97.3)
35.8
(96.4)
39.6
(103.3)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 32.5
(90.5)
32.8
(91.0)
33.1
(91.6)
33.1
(91.6)
33.1
(91.6)
33.6
(92.5)
34.1
(93.4)
34.2
(93.6)
33.6
(92.5)
32.5
(90.5)
32.4
(90.3)
32.5
(90.5)
33.1
(91.6)
Trung bình ngày °C (°F) 27.7
(81.9)
28.0
(82.4)
28.6
(83.5)
29.0
(84.2)
29.1
(84.4)
29.3
(84.7)
29.5
(85.1)
29.6
(85.3)
29.1
(84.4)
28.3
(82.9)
28.3
(82.9)
27.9
(82.2)
28.7
(83.7)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) 22.8
(73.0)
23.2
(73.8)
24.1
(75.4)
24.8
(76.6)
25.0
(77.0)
24.9
(76.8)
24.9
(76.8)
24.9
(76.8)
24.6
(76.3)
24.1
(75.4)
24.1
(75.4)
23.3
(73.9)
24.2
(75.6)
Thấp kỉ lục °C (°F) 19.2
(66.6)
18.8
(65.8)
20.4
(68.7)
20.7
(69.3)
20.5
(68.9)
20.2
(68.4)
21.0
(69.8)
20.2
(68.4)
20.2
(68.4)
20.0
(68.0)
20.6
(69.1)
18.9
(66.0)
18.8
(65.8)
Lượng mưa trung bình mm (inches) 5.1
(0.20)
2.7
(0.11)
5.9
(0.23)
52.1
(2.05)
66.8
(2.63)
55.4
(2.18)
26.5
(1.04)
60.0
(2.36)
104.0
(4.09)
114.4
(4.50)
70.6
(2.78)
16.9
(0.67)
580.4
(22.85)
Số ngày mưa trung bình (≥ 1.0 mm) 0.6 0.3 0.6 3.6 6.1 6.7 3.6 5.8 8.1 9.2 5.3 1.7 51.6
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 69.0 68.5 68.0 71.5 73.5 71.0 69.0 69.5 72.0 75.0 73.0 72.0 71.0
Số giờ nắng trung bình tháng 266.6 240.8 244.9 183.0 179.8 201.0 244.9 232.5 192.0 182.9 204.0 238.7 2.611,1
Nguồn 1: Instituto Nacional de Meteorología e Hidrología (INAMEH)[1][2]
Nguồn 2: NOAA,[3] Tổ chức Khí tượng Thế giới (mưa, 1961–1990)[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Estadísticos Básicos Temperaturas y Humedades Relativas Máximas y Mínimas Medias” (PDF). INAMEH (bằng tiếng Tây Ban Nha). Instituto Nacional de Meteorología e Hidrología. Bản gốc (PDF) lưu trữ 15 Tháng 6 2013. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2014. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  2. ^ “Estadísticos Básicos Temperaturas y Humedades Relativas Medias” (PDF). INAMEH (bằng tiếng Tây Ban Nha). Instituto Nacional de Meteorología e Hidrología. Bản gốc (PDF) lưu trữ 15 Tháng 6 2013. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2014. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  3. ^ “Maracaibo Climate Normals 1961-1990” (bằng tiếng Anh). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2014.
  4. ^ “World Weather Information Service - Maracaibo” (bằng tiếng Anh). World Meteorological Organization. Bản gốc lưu trữ 3 Tháng 3 2016. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2014. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Karakai Simulation Game Việt hóa
Karakai Simulation Game Việt hóa
Đây là Visual Novel làm dựa theo nội dung của manga Karakai Jouzu no Takagi-san nhằm mục đích quảng cáo cho anime đang được phát sóng
Bài học từ chiếc túi hàng hiệu
Bài học từ chiếc túi hàng hiệu
Mình sở hữu chiếc túi designer bag đầu tiên cách đây vài năm, lúc mình mới đi du học. Để mà nói thì túi hàng hiệu là một trong những ''life goals" của mình đặt ra khi còn bé
Công nghệ thực phẩm: Học đâu và làm gì?
Công nghệ thực phẩm: Học đâu và làm gì?
Hiểu một cách khái quát thì công nghệ thực phẩm là một ngành khoa học và công nghệ nghiên cứu về việc chế biến, bảo quản và phát triển các sản phẩm thực phẩm
Cái nhìn tổng quát về Kokomi - Genshin Impact
Cái nhìn tổng quát về Kokomi - Genshin Impact
Dựa vào một số thay đổi, hiện giờ nguồn sát thương chính của Kokomi sẽ không dựa vào Bake Kurage (kỹ năng nguyên tố/E) mà sẽ từ những đòn đánh thường