Mashable

Mashable[1][2]
Loại doanh nghiệpSubsidiary
Loại website
Truyền thông số, tin tứcblog
Có sẵn bằngen, French
Thành lập19 tháng 7 năm 2005; 19 năm trước (2005-07-19)
Trụ sở
Chủ sở hữu
  • Independent (2005–2017)
  • Ziff Davis (December 2017–nay)
Nhà sáng lậpPete Cashmore
Nhân vật chủ chốtPete Cashmore
Số nhân viên120[cần dẫn nguồn]
Công ty conCineFix[4]
Mashable Studios[5]
Websitemashable.com
Tình trạng hiện tạiHoạt động

Mashable là một trang web truyền thông kỹ thuật số được thành lập bởi Pete Cashmore vào năm 2005.[6]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Mashable được thành lập bởi Pete Cashmore khi sống ở Aberdeen, Scotland, vào tháng 7 năm 2005.[7] Ban đầu trang web là một blog WordPress đơn giản, với Cashmore là tác giả duy nhất.[8] Sự nổi tiếng đến tương đối nhanh chóng, khi tạp chí Time ghi nhận Mashable là một trong 25 blog tốt nhất năm 2009.[9][10] Tính đến tháng 11 năm 2015, nó đã có hơn 6.000.000 người theo dõi trên Twitter và hơn 3.200.000 người hâm mộ trên Facebook. Vào tháng 6 năm 2016, nó đã mua lại kênh YouTube CineFix từ Whalerock Industries.[11]

Vào tháng 12 năm 2017, Ziff Davis đã mua Mashable với giá 50 triệu đô la, một mức giá được Recode mô tả là giá "bốc lửa".[12] Mashable đã không đạt được các mục tiêu quảng cáo của mình, tích lũy khoản lỗ $4.2 triệu trong quý kết thúc vào tháng 9 năm 2017.[13] Sau khi bán, Mashable sa thải 50 nhân viên, nhưng vẫn giữ các quản lý cao nhất. Do giá trị giảm, các lựa chọn cổ phiếu phát hành cho nhân viên trước đây trở nên vô giá trị.[14][15][16]

Mashable Awards

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 27 tháng 11 năm 2007, Mashable đã ra mắt Giải thưởng Web mở quốc tế (International Open Web Awards) đầu tiên để công nhận các cộng đồng và dịch vụ trực tuyến tốt nhất. Việc bỏ phiếu được tiến hành trực tuyến thông qua Mashable và 24 đối tác blog của nó.[17] Vào ngày 10 tháng 1 năm 2008 tại khách sạn Palace, San Francisco, Mashable đã công bố những người chiến thắng giải thưởng Open Web Awards đầu tiên.[18] Người chiến thắng bao gồm Digg, Facebook, Google, Twitter, YouTube, ESPN, CafemomPandora.

Giải thưởng Web mở thường niên lần thứ 2 là một cuộc thi quốc tế trực tuyến diễn ra từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2008. Trong số những người chiến thắng trong thành phần "Lựa chọn của mọi người" (People's Choice) có Encyclopedia Dramatica trong danh mục wiki, Digg trong danh mục "Tin tức xã hội và Đánh dấu xã hội", Netlog trong danh mục "Mạng xã hội chính thống và lớn" và MySpace trong danh mục "Địa điểm và sự kiện".[19]

Giải thưởng Web mở lần thứ 3 được tổ chức vào tháng 11 và tháng 12 năm 2009. Những người chiến thắng bao gồm Pandora Radio cho trang web hoặc ứng dụng âm nhạc di động hay nhất, Fish Wrangler cho trò chơi hay nhất trên Facebook và "Đề xuất hôn nhân bất ngờ ở Tây Ban Nha" (Surprise Marriage Proposal in Spain) là video hay nhất trên YouTube.

Năm 2010, Mashable đổi tên Giải thưởng Web mở thành Giải thưởng Mashable thường niên (Annual Mashable Awards) lần thứ 4. Giải thưởng Mashable chính thức ra mắt vào ngày 27 tháng 9 năm 2010 với các đề cử cho các hạng mục bao gồm Trò chơi di động hay nhất, Sử dụng API tốt nhất, Video trên web hay nhất, Công ty mới triển vọng nhất và Doanh nhân của năm. Những người chiến thắng bao gồm HootSuite cho Công cụ quản lý phương tiện xã hội tốt nhất, ReachLocal cho Dịch vụ truyền thông xã hội tốt nhất dành cho doanh nghiệp nhỏ, iPad cho tiện ích mới tốt nhất và Angry Birds cho trò chơi di động hay nhất.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Mashable, Inc.Peron Plummeracy Policy”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  2. ^ “Mashable, Inc.: CEO and Executives - Businessweek”. Businessweek.com.
  3. ^ “Mashable, Inc.: Private Company Information - Businessweek”. Businessweek.com.
  4. ^ “Whalerock Industries”. www.whalerockindustries.com. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  5. ^ “Mashable Acquires Rights to CineFix - Multichannel”. www.multichannel.com. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  6. ^ "KeronAnd Olivier Fleurot: The Truth About Millennials At Work" Forbes. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2015.
  7. ^ Barnett, Emma (ngày 13 tháng 3 năm 2012). “Pete Cashmore: the man behind Mashable”. The Telegraph.
  8. ^ Wilson, Scott (ngày 15 tháng 7 năm 2015). WordPress for Small Business: Easy Strategies to Build a Dynamic Website with WordPress (bằng tiếng Anh). Callisto Media Inc. ISBN 9781623156336.
  9. ^ McNichol, Tom (ngày 13 tháng 2 năm 2009). “Mashable - 25 Best Blogs 2009”. Time Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2019.
  10. ^ Huffington, Arianna (ngày 25 tháng 5 năm 2011). “HuffPost Game Changers: Your Picks for the Ultimate 10”. The Huffington Post. AOL. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2011.
  11. ^ Spangler, Todd (ngày 20 tháng 6 năm 2016). “Mashable Buys YouTube Channel CineFix, Further Pushing Into Video”.
  12. ^ Kafka, Peter (ngày 5 tháng 12 năm 2017). “Ziff Davis has bought Mashable at a fire sale price and plans to lay off 50 people”. Recode.
  13. ^ Cook, James (ngày 19 tháng 12 năm 2017). “10 things in tech you need to know today”. Business Insider.
  14. ^ Kafka, Peter (ngày 5 tháng 12 năm 2017). “Ziff Davis has bought Mashable at a fire sale price and plans to lay off 50 people - Recode”. Recode. Vox Media. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017.
  15. ^ Hagey, Keach; Alpert, Lukas I.; Bruell, Alexandra (ngày 16 tháng 11 năm 2017). “Mashable Agrees to Sell to Ziff Davis for Around $50 Million”. The Wall Street Journal. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2017.
  16. ^ Etherington, Darrell (ngày 16 tháng 11 năm 2017). “Mashable reportedly selling to Ziff Davis for about $50 million”. TechCrunch. Oath Inc. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2017.
  17. ^ “The 1st International Open Web Awards Start Now”.
  18. ^ “Mashable Open Web Awards Winners”. ngày 4 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2008.
  19. ^ “Mashable Open Web Awards Winners”. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2008.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Shuna - Vermilion Vegetable trong Tensura
Nhân vật Shuna - Vermilion Vegetable trong Tensura
Shuna (朱菜シュナ shuna, lit. "Vermilion Vegetable "?) là một majin phục vụ cho Rimuru Tempest sau khi được anh ấy đặt tên.
Đôi nét về trái ác quỷ hệ Zoan thần thoại của Luffy
Đôi nét về trái ác quỷ hệ Zoan thần thoại của Luffy
Nên biết Nika được mọi người xưng tụng là thần mặt trời, nên chưa chắc chắn được năng lực của Nika sẽ liên quan đến mặt trời
Review Phim:
Review Phim: "Gia Tài Của Ngoại" - Khi "Thời Gian" Hóa Thành "Vàng Bạc"
Chắc hẳn, dạo gần đây, "How to Make Millions Before Grandma Dies" hay "หลานม่า" (Lahn Mah) đã trở thành cơn sốt điện ảnh Đông Nam Á
Giới thiệu Naoya Zenin -  Jujutsu Kaisen
Giới thiệu Naoya Zenin - Jujutsu Kaisen
Anh là con trai út của Naobito Zenin và tin rằng mình là người thừa kế thực sự của Gia tộc Zenin