Max Riemelt

Max Riemelt
Riemelt năm 2012
Sinh7 tháng 1, 1984 (40 tuổi)
Đông Berlin, Đức
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1997–nay
Con cái1

Max Riemelt (sinh ngày 7 tháng 1 năm 1984)[1] là một nam diễn viên người Đức.[2]

Thời thơ ấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Vai Ghi chú
1997 Eine Familie zum Küssen
1998 Zwei allein Max
1999 Ein Weihnachtsmärchen — Wenn alle Herzen schmelzen Lukas
2000 Der Bär ist Ios Tom
2000 Brennendes Schweigen Schappi
2001 Mädchen, Mädchen Flin
2001 Mein Vater und andere Betrüger Robertino
2002 Alphateam – Die Lebensretter im OP Timo
2003 Wolffs Revier Harald Bernhard
2003 Alarm für Cobra 11 – Die Autobahnpolizei Marcel Freese
2003 In aller Freundschaft Mirco Venske
2003 Lottoschein ins Glück Björn Michels
2004 Sextasy
2004 Balko Ingo Grabowski
2004 Neuland
2004 Mädchen, Mädchen 2 – Loft oder Liebe Flin
2004 Napola – Elite für den Führer Friedrich Weimer
2005 Feinde Deutscher Soldat
2005 Hallesche Kometen Ingo
2005 Videotagebuch von Dennis Gansel Friedrich Weiemer / Himself
2005 Nachtasyl Aljoscha
2006 Der rote Kakadu Siggi
2006 Der Untergang der Pamir Carl-Friedrich von Krempin
2006 Der Kriminalist Michael Büssig
2007 GG 19 — Eine Reise durch Deutschland in 19 Artikeln Edgar
2007 An die Grenze Gefreiter Kerner
2007 Möderischer Frieden Charly
2008 Die Zigarrenkiste Tjark Evers
2008 Up! Up! To the Sky Arnold
2008 The Wave Marco
2008 Lauf um Dein Leben — Vom Junkie zum Ironman Andreas Neidrig
2008 Die Schattenboxer Boxer
2008 Tausend Ozeane Meikel
2009 13 Semester Momo
2010 Sehsüchte: Underworld Young Man
2010 Im Angesicht des Verbrechens Marek Gorsky
2010 We Are the Night Tom
2011 Tage die bleiben Lars
2011 Der Staatsanwalt Markus Pohl
2011 Schadmal — Der Tote im Berg Thomas Hafner
2011 Urban Explorer Kris
2011 Playoff Thomas
2012 The Fourth State Dima
2012 Auslandseinsatz Daniel Gerber
2012 Heiter bis Wolkig Tim
2012 The German Friend Friedrich Burg
2012 Du hast es versprochen Marcus
2013 Free Fall Kay Engel
2013 Der letzte Bulle Dennis Paschmann
2013 Blutgeld Ralf Seifert
2013 Der zweite Mann Adrian Davids
2014 Elly Beinhorn — Alleinflug Bernd Rosemeyer
2014 Warsaw 44 Johann Krauss
2014 Auf das Leben! Jonas
2015 Lichtgestalten
2015 Freistatt Bruder Krapp
2015 Amnesia Jo Gellert
2015 Storno: Todsicher versichert Rupert Halmer
2015-2018 Sense8 Wolfgang Bogdanow
2017 Berlin Syndrome Andi

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Max Riemelt”. Tumblr. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2018. Retrieved ngày 31 tháng 10 năm 2015.
  2. ^ “Biografie -”. maxriemelt.com. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Shigeo Kageyama - Mob Psycho 100
Nhân vật Shigeo Kageyama - Mob Psycho 100
Shigeo Kageyama (影山茂夫) có biệt danh là Mob (モブ) là nhân vật chính của series Mob Psycho 100. Cậu là người sở hữu siêu năng lực tâm linh, đệ tử của thầy trừ tà Arataka Reigen
[Thất Tinh Liyue] Tính cách của các Thất Tinh còn lại
[Thất Tinh Liyue] Tính cách của các Thất Tinh còn lại
Khi nói đến Liyue, thì không thể không nói đến Thất Tinh.
Bố cục chụp ảnh là gì?
Bố cục chụp ảnh là gì?
Bố cục chụp ảnh là cách chụp bố trí hợp lí các yếu tố/ đối tượng khác nhau trong một bức ảnh sao cho phù hợp với ý tưởng người chụp.
Tóm tắt One Piece chương 1097: Ginny
Tóm tắt One Piece chương 1097: Ginny
Kuma năm nay 17 tuổi và đã trở thành một mục sư. Anh ấy đang chữa lành cho những người già nghèo khổ trong vương quốc bằng cách loại bỏ nỗi đau trên cơ thể họ bằng sức mạnh trái Ác Quỷ của mình