Melam | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | N2-(4,6-Diamino-1,3,5-triazin-2-yl)-1,3,5-triazine-2,4,6-triamine |
Tên khác | A1,3,5-Triazine-2,4,6-triamine |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | C6H9N11 |
Khối lượng mol | 235.21 g/mol |
Bề ngoài | bột trắng |
Điểm nóng chảy | |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | insoluble |
Độ hòa tan | ít hòa tan trong acids |
Các nguy hiểm | |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Melam (N2-(4,6-diamino-1,3,5-triazin-2-yl)-1,3,5-triazine-2,4,6-triamine) là một sản phẩm ngưng tụ của melamine.
Melam được Liebig phát hiện vào năm 1834 là phần còn lại sau khi đun nóng ammoni thiocyanat.
Với sự có mặt của 30% ammoni, melam trải qua quá trình thủy phân tạo thành ammelin và melamin. Nó cũng phản ứng với axit nitric đặc để tạo thành axit cyanuric.
Khi đun quá nhiệt, đầu tiên melam mất ammoni tạo thành melem, và sau đó melon.