Michelle Forbes

Michelle Forbes
Forbes tại San Diego Comic-Con năm 2009
SinhMichelle Renee Forbes Guajardo
8 tháng 1, 1965 (59 tuổi)
Austin, Texas, Mỹ
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1987–nay
Phối ngẫuRoss Kettle (1990–199?; ly dị)

Michelle Renee Forbes Guajardo (sinh ngày 8 tháng 1 năm 1965)[1] là một nữ diễn viên người Mỹ.[2] Cô đã diễn xuất truyền hình và trong các bộ phim độc lập. Forbes lần đầu tiên đạt được sự chú ý cho vai trò kép của mình trong vở opera ban ngày Guiding Light, mà cô đã nhận được đề cử giải Daytime Emmy. Cô cũng là một người chiến thắng giải Saturn với ba đề cử.

Forbes được biết đến với sự xuất hiện định kỳ của cô trên các thể loại và chương trình truyền hình như Ensign Ro Laren trong Star Trek: The Next Generation và vai diễn thường xuyên của cô với tư cách là giám khảo y khoa Julianna Cox trên Homicide: Life on the Street trong thập niên 1990, trong khi xây dựng sự nghiệp của cô với định kỳ vai trò trong suốt những năm 2000 tại Battlestar Galactica, 24, In Treatment, Durham County, Prison Break và vai diễn thường xuyên của cô là Maryann Forrester trên True Blood. Cô đã diễn xuất trong những vai diễn quan trọng trong các bộ phim như Escape from L.A., KaliforniaSwimming with Sharks

Cô đóng vai chính trong bộ phim truyền hình AMC 2011–2012, The Killing, mà cô nhận được đề cử giải Primetime Emmy.[3]

Thời thơ ấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Vai Ghi chú
1993 Love Bites Nerissa
1993 Kalifornia Carrie Laughlin
1994 Swimming with Sharks Dawn Lockhard
1994 Roadflower Helen
1995 Just Looking Mary
1995 The Chosen One The Mother
1995 Black Day Blue Night Rinda Woolley
1996 The Prosecutors
1996 Escape from L.A. Brazen
1998 Dry Martini Valeria
2000 Bullfighter Mary
2000 Homicide: Life Everlasting Dr. Julianna Cox
2001 Perfume Francene
2002 Confessions of an American Girl Madge Grubb
2002 Johnson County War Rory Hammett
2004 Dandelion
2004 Al Roach: Private Investigator
2007 Unthinkable Jamie McDowell
2007 Battlestar Galactica: Razor Admiral Helena Cain
2009 Diplomacy
2010 Highland Park Sylvia
2013 The Hunters Jordyn Flynn
2015 The Hunger Games: Mockingjay – Part 2 Lieutenant Jackson
2017 Columbus Maria
2017 Gemini Jamie
2017 Say You Will Janis Nimitz

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Michelle Forbes | Biography”. Yahoo. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2014.
  2. ^ Zeitchik, Steven (ngày 14 tháng 7 năm 2011). “Emmys: Michelle Forbes on her nomination and the 'Killing' backlash”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2011.
  3. ^ Zeitchik, Steven (ngày 14 tháng 7 năm 2011). “Emmys: Michelle Forbes on her nomination and the 'Killing' backlash”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2011.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Arisu Sakayanagi - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Arisu Sakayanagi - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Arisu Sakayanagi (坂さか柳やなぎ 有あり栖す, Sakayanagi Arisu) là một trong những lớp trưởng của lớp 2-A.
Giới thiệu Anime/Manga Kaiju No.8 - Tân binh tiềm năng
Giới thiệu Anime/Manga Kaiju No.8 - Tân binh tiềm năng
Kaiju No.8 đạt kỉ lục là Manga có số lượng bản in tiêu thụ nhanh nhất với 4 triệu bản in
Cung mệnh và chòm sao của Kaveh - Genshin Impact
Cung mệnh và chòm sao của Kaveh - Genshin Impact
Hiện tại thì cả tên cung mệnh lẫn tên banner của Kaveh đều có liên quan đến thiên đường/bầu trời, tên banner lão là 天穹の鏡 (Thiên Khung chi Kính), bản Việt là Lăng kính vòm trời, bản Anh là Empryean Reflection (Heavenly reflection
Mình học được gì sau cú
Mình học được gì sau cú "big short" bay 6 tháng lương?
Nếu bạn hỏi: thị trường tài sản số có nhiều cơ hội hay không. Mình sẽ mạnh dạn trả lời có