Miria Obote

Miria Obote
Chức vụ

Miria Obote nee Kalule (sinh ngày 16 tháng 7 năm 1936) là cựu Đệ nhất phu nhân của Uganda, và là góa phụ của cựu Thủ tướng và Tổng thống Milton Obote. Cô là một ứng cử viên trong cuộc bầu cử tổng thống tháng 2 năm 2006.

Bối cảnh và giáo dục

[sửa | sửa mã nguồn]

Miria Kalule được sinh ra ở Kawempe, Bulasio Kalule, một công chức làm việc với Cục Bảo trì Đường bộ trong Bộ Công trình [1] và vợ Malita [2].

Cô học trường trung học Gayaza và sau đó là Đại học Makerere [3][4].

Miria Obote trở về Uganda từ Zambia vào tháng 10 năm 2005,[5] sau 20 năm lưu vong, để chôn cất chồng.[6] Hai tháng sau, bà được bầu làm người đứng đầu Quốc hội Nhân dân Uganda (UPC) và là ứng cử viên tổng thống cho cuộc bầu cử tiếp theo. UPC được thành lập bởi chồng [7] và được lãnh đạo bởi anh ta cho đến khi anh ta chết. Cô đã giành được 0,6% số phiếu trong cuộc bầu cử tổng thống ngày 23 tháng 2 năm 2006, được giành bởi tổng thống đang ngồi, Yoweri Museveni.

Cuộc sống cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Miria kết hôn với Milton Obote vào tháng 11 năm 1963 [3][8] và họ có 4 đứa con giữa họ, bao gồm cả Jimmy Akena, thành viên của Nghị viện đại diện cho Lira Đô thị [9].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Miria shared a life with Obote for 40 years”. www.newvision.co.ug. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2019.
  2. ^ @watchdoguganda (16 tháng 11 năm 2018). “Miria Kalule Obote fights for life to retain record as the only living former First Lady”. Watchdog Uganda (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2019.
  3. ^ a b “The First Lady who dared to replace her husband”. www.newvision.co.ug. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2019.
  4. ^ Independent, The (1 tháng 7 năm 2012). “Meeting Mama Miria”. The Independent Uganda (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2019.
  5. ^ “Miria shared a life with Obote for 40 years”. www.newvision.co.ug. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2019.
  6. ^ “Obote buried in Ugandan home town” (bằng tiếng Anh). 24 tháng 10 năm 2005. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2019.
  7. ^ Independent, The (19 tháng 7 năm 2015). “Like Obote, like son”. The Independent Uganda (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2019.
  8. ^ “UPC..::|::.. Uganda Peoples Congress”. www.upcparty.net. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2019.
  9. ^ “Parliament of Uganda”. www.parliament.go.ug. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2019.
Tiền nhiệm
Milton Obote
Chủ tịch Quốc hội Nhân dân Uganda
2005-2010
Kế nhiệm
Olara Otunnu
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Các tộc bài] Runick: Tiếng sấm truyền từ xứ sở Bắc Âu
[Các tộc bài] Runick: Tiếng sấm truyền từ xứ sở Bắc Âu
Trong sử thi Bắc Âu, có một nhân vật hiền triết cực kì nổi tiếng tên là Mímir (hay Mim) với hiểu biết thâm sâu và là 1 kho tàng kiến thức sống
Data Analytics:
Data Analytics: "Miền đất hứa" cho sinh viên Kinh tế và những điều cần biết
Sự ra đời và phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cùng những khái niệm liên quan như IoT (Internet of Things), Big Data
Hướng dẫn tạo Image Slider với Vanila JS
Hướng dẫn tạo Image Slider với Vanila JS
Make an Image Slider also known as carousel with a clean UI
Eustass Kid có tiền thưởng 3 tỷ Berries và toàn bộ thủy thủ đoàn đã bị tiêu diệt hoàn toàn
Eustass Kid có tiền thưởng 3 tỷ Berries và toàn bộ thủy thủ đoàn đã bị tiêu diệt hoàn toàn
Kid phá hủy toàn bộ tàu của hạm đội hải tặc Tóc Đỏ và đánh bại tất cả các thuyền trưởng của hạm đội đó