Nội các Lý Hiển Long thứ tư | |
---|---|
Nội các thứ 8 của Singapore | |
Đương nhiệm | |
Ngày thành lập | 1 tháng 10 năm 2015 |
Ngày kết thúc | 26 tháng 7 năm 2020 |
Thành viên và tổ chức | |
Nguyên thủ quốc gia | Trần Khánh Viêm |
Lãnh đạo Chính phủ | Lý Hiển Long |
Phó Lãnh đạo Chính phủ | Trương Chí Hiền, Tharman Shanmugaratnam |
Đảng chính trị | Đảng Hành động Nhân dân |
Tình trạng trong Nghị viện | Siêu đa số |
Đảng đối lập | Đảng Công nhân Singapore |
Lãnh tụ đối lập | Lưu Trình Cường |
Lịch sử | |
Bầu cử | 11 tháng 9, 2015 |
Cơ quan lập pháp | Nghị viện Singapore khóa 13 |
Nội các Lý Hiển Long thứ tư của Chính phủ Singapore được công bố vào ngày 28 tháng 9 năm 2015[1] sau cuộc tổng tuyển cử vào ngày 11 tháng 9 năm 2015 và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 10 năm 2015. Ngày sau cuộc bầu cử, Thủ tướng Lý Hiển Long nói với báo chí rằng ông sẽ thành lập Nội các trong vòng hai tuần.[2]
Có bảy người là thành viên nội các mới, năm người trong số họ là những nghị viên mới được bầu:[3]
Ngoài ra còn có ba viên chức văn phòng sắp từ nhiệm: Lữ Đức Diệu, Hawazi Daipi và Lý Dịch Hiền. Lữ Đức Diệu và Hawazi Daipi đã được yêu cầu nghỉ hưu trước cuộc tổng tuyển cử năm 2015 trong khi Lý Dịch Hiền đã đề nghị bước xuống và rút vào hàng ghế sau (nguyên văn: backbench - chỉ những nghị sĩ không nắm giữ chức vụ nào trong Chính phủ, thường ngồi ở các dãy ghế sau cùng trong phòng họp Nghị viện).[3]
Trước cuộc tổng tuyển cử vào ngày 11 tháng 9 năm 2015, Bộ trưởng Bộ Giao thông Lui Tuck Yew tuyên bố nghỉ hưu vào ngày 11 tháng 8. Tất cả viên chức đương nhiệm đều bảo vệ thành công ghế đại biểu trong cuộc bầu cử.[5]
Trong cuộc họp báo, Thủ tướng Lý Hiển Long cho biết: "Tôi đã đưa ra những trách nhiệm nặng nề đối với các thế hệ Bộ trưởng kế tiếp, họ sẽ tiếp tục chịu những áp lực và được kiểm tra. Họ phải chứng minh bản thân và phải phối nhập với nhau như một đội. Ngay sau khi kết thúc nhiệm kỳ này, chúng ta phải có một đội mới sẵn sàng tiếp nhận từ tôi "[3].
Ba bộ trưởng kỳ cựu được bổ nhiệm làm Bộ trưởng điều phối, mỗi người đều giám sát một số ít các bộ.
Một số Bộ trưởng khác lại được thay đổi nhiệm vụ:
Bộ Giáo dục và Bộ Công thương sẽ có hai bộ trưởng đầy đủ, đảm nhận hai lĩnh vực riêng biệt.[3]
Chức vụ | Tên | Ảnh | Ngày nhậm chức |
---|---|---|---|
Thủ tướng | Lý Hiển Long 李显龙 |
12 tháng 8 năm 2004 | |
Phó Thủ tướng | Trương Chí Hiền 张志贤 |
1 tháng 4 năm 2009 | |
Bộ trưởng điều phối An ninh Quốc gia | 1 tháng 10 năm 2015 | ||
Phó Thủ tướng | Tharman Shanmugaratnam தர்மன் சண்முகரத்தினம் |
21 tháng 5 năm 2011 | |
Bộ trưởng điều phối Kinh tế và Chính sách Xã hội | 1 tháng 10 năm 2015 | ||
Bộ trưởng điều phối Cơ sở hạ tầng Bộ trưởng Bộ Giao thông |
Hứa Văn Viễn 许文远 |
1 tháng 10 năm 2015 | |
Bộ trưởng Văn phòng Thủ tướng | Chan Chun Sing 陈振声 |
1 tháng 10 năm 2015 | |
Bộ trưởng Bộ Truyền thông và Thông tin Bộ trưởng phụ trách các vấn đề Hồi giáo |
Yaacob Ibrahim يعقوب إبراهيم |
1 tháng 10 năm 2015 | |
Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Cộng đồng và Thanh niên | Phó Hải Yến 傅海燕 |
1 tháng 10 năm 2015 | |
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng | Ng Eng Hen 黄永宏 |
1 tháng 10 năm 2015 | |
Bộ trưởng Bộ giáo dục (Học đường) | Ng Chee Meng 黄志明 |
1 tháng 10 năm 2015 - 31 tháng 10 năm 2016 (quyền) 1 tháng 11 năm 2016 | |
Bộ trưởng thứ hai Bộ Giao thông | 1 tháng 11 năm 2016 | ||
Bộ trưởng Bộ giáo dục (Giáo dục cấp cao và các kỹ năng) | Ong Ye Kung 王乙康 |
Ong Ye Kung | 1 tháng 10 năm 2015 - 31 tháng 10 năm 2016 (quyền) 1 tháng 11 năm 2016 |
Bộ trưởng thứ hai Bộ Quốc phòng | 1 tháng 11 năm 2016 | ||
Bộ trưởng Bộ Môi trường và Nguồn nước | Masagos Zulkifli ماسڬوس ذوالكفل |
1 tháng 10 năm 2015 | |
Bộ trưởng Bộ Tài chính | Vương Thụy Kiệt 王瑞杰 |
1 tháng 10 năm 2015 | |
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao | Vivian Balakrishnan விவியன் பாலகிருஷ்ணன் |
1 tháng 10 năm 2015 | |
Bộ trưởng Văn phòng Thủ tướng Bộ trưởng thứ hai Bộ Nhân lực |
Josephine Teo 杨莉明 |
1 tháng 5 năm 2017 | |
Bộ trưởng thứ hai Bộ Nội vụ | 11 tháng 9 năm 2017 | ||
Bộ trưởng Bộ Y tế | Gan Kim Yong 颜金勇 |
1 tháng 10 năm 2015 | |
Bộ trưởng Bộ Nội vụ
Bộ trưởng Bộ Tư pháp |
K. Shanmugam காசிவிஸ்வநாதன் சண்முகம் |
1 tháng 10 năm 2015 | |
Bộ trưởng Bộ Phát triển Gia đình và Xã hội | Desmond Lee 李智陞 |
11 tháng 9 năm 2017 | |
Bộ trưởng thứ hai Bộ Phát triển Quốc gia | 1 tháng 5 năm 2017 | ||
Bộ trưởng Bộ Nhân lực | Lim Swee Say 林瑞生 |
1 tháng 10 năm 2015 | |
Bộ trưởng Bộ Phát triển Quốc gia | Hoàng Tuần Tài 黄循财 |
1 tháng 10 năm 2015 | |
Bộ trưởng thứ hai Bộ Tài chính | 22 tháng 8 năm 2016 | ||
Bộ trưởng Bộ Thương mại và Công nghiệp (Công nghiệp) | S. Iswaran | 1 tháng 10 năm 2015 | |
Bộ trưởng Bộ Thương mại và Công nghiệp (Thương mại) | Lim Hng Kiang 林勋强 |
1 tháng 10 năm 2015 |
Desmond Lee, Mohamad Maliki Osman và Sim Ann được thăng từ Quốc vụ khanh lên Quốc vụ khanh cấp cao.
Các bộ | Bộ trưởng | Quốc vụ khanh | Thứ trưởng Chính vụ |
---|---|---|---|
Văn phòng Thủ tướng |
|
|
|
Bộ Quốc phòng |
|
||
Bộ Ngoại giao |
|
||
Bộ Nội vụ |
|
||
Bộ Thương mại và Công nghiệp |
|
|
|
Bộ Tài chính |
|
|
|
Bộ Nhân lực |
|
||
Bộ Giao thông |
|
|
|
Bộ Phát triển Quốc gia |
|
|
|
Bộ Truyền thông và Thông tin |
|
||
Bộ Môi trường và Nguồn nước |
|
||
Bộ Tư pháp |
|
||
Bộ Y tế |
|
||
Bộ Giáo dục |
|
|
|
Bộ Phát triển Gia đình và Xã hội | |||
Bộ Văn hoá, Cộng đồng và Thanh niên |
|
|
Các bộ | Bộ trưởng | Quốc vụ khanh | Thứ trưởng Chính vụ
(nghị viên thuộc nghị viện được bổ nhiệm giúp việc cho Bộ trưởng) |
---|---|---|---|
Văn phòng Thủ tướng |
|
|
|
Bộ Quốc phòng |
|
|
|
Bộ Ngoại giao |
|
||
Bộ Nội vụ |
|
| |
Bộ Thương mại và Công nghiệp |
|
|
|
Bộ Tài chính |
|
|
|
Bộ Nhân lực |
|
|
|
Bộ Giao thông |
|
|
|
Bộ Phát triển Quốc gia |
|
|
|
Bộ Truyền thông và Thông tin |
|
||
Bộ Môi trường và Nguồn nước |
|
||
Bộ Tư pháp |
|
||
Bộ Y tế |
|
| |
Bộ Giáo dục |
|
|
|
Bộ Phát triển Gia đình và Xã hội |
| ||
Bộ Văn hoá, Cộng đồng và Thanh niên |
|
|