NGC 4596

NGC 4596 là tên của một thiên hà hình hạt đậu có cấu trúc thành chắn nằm trong chòm sao Xử Nữ[1]. Khoảng cách nó với chúng ta là khoảng xấp xỉ 55 triệu năm ánh sáng (tương đương với 16,8 parsec)[2]. Vào ngày 15 tháng 3 năm 1784, nhà thiên văn học người Anh gốc Đức William Herschel phát hiện[3] bằng một kính viễn vọng có kích thước 18,7 inch và mô tả nó là "gần hai ngôi sao sáng". Bên cạnh đó, nó còn là một thiên thành thành viên của cụm thiên hà Xử Nữ[4][5] với độ nghiêng từ điểm nhìn của chúng ta là khoảng 38 độ[6]. Đường kính của thiên hà này là 100000 năm ánh sáng.

Thanh chắn của thiên hà này xuất hiện rất rõ ràng với hai điểm cuối có hai đốm sáng. Hai nhánh xoắn ốc khuếch tán của nó rẽ nhánh từ điểm cuối của thanh chắn và tạo thành một cấu trúc đai giả có thể dễ dàng nhận thấy. Các nhánh xoắn ốc ấy ra bên ngoài và mờ nhạt đi trong cái đĩa bên ngoài của nó.[7]

Tại vùng trung tâm của thiên hà này có chứa một lỗ đen siêu khối lượng với khối lượng ước tính là khoảng 78 triệu lần khối lượng mặt trời.[8][9][10]

Dữ liệu hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo như quan sát, đây là thiên hà nằm trong chòm sao Xử Nữ và dưới đây là một số dữ liệu khác:

Xích kinh 12h 39m 55.9s[11]

Độ nghiêng 10° 10′ 34″[11]

Giá trị dịch chuyển đỏ 0.006311[11]

Cấp sao biểu kiến 11.35[11]

Vận tốc xuyên tâm 1892 km/s[11]

Kích thước biểu kiến 4.0 x 3.0[11]

Loại thiên hà SB0^+(r)[11]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Revised NGC Data for NGC 4596”. spider.seds.org. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2018.
  2. ^ “Your NED Search Results”. ned.ipac.caltech.edu. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2018.
  3. ^ “New General Catalog Objects: NGC 4550 - 4599”. cseligman.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2018.
  4. ^ Binggeli, B.; Sandage, A.; Tammann, G. A. (ngày 1 tháng 9 năm 1985). “Studies of the Virgo Cluster. II - A catalog of 2096 galaxies in the Virgo Cluster area”. The Astronomical Journal. 90: 1681–1759. Bibcode:1985AJ.....90.1681B. doi:10.1086/113874. ISSN 0004-6256.
  5. ^ Gerssen, J.; Kuijken, K.; Merrifield, M. R. (ngày 11 tháng 7 năm 1999). “The pattern speed of the bar in NGC 4596”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society (bằng tiếng Anh). 306 (4): 926–930. Bibcode:1999MNRAS.306..926G. doi:10.1046/j.1365-8711.1999.02627.x. ISSN 0035-8711.
  6. ^ Kent, Stephen M. (ngày 1 tháng 8 năm 1990). “The bar in NGC 4596”. The Astronomical Journal. 100: 377–386. Bibcode:1990AJ....100..377K. doi:10.1086/115521. ISSN 0004-6256.
  7. ^ “NGC 4596 - SB(rs)0/a”. The De Vaucouleurs Atlas of Galaxies. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  8. ^ Tremaine, Scott; Gebhardt, Karl; Bender, Ralf; Bower, Gary; Dressler, Alan; Faber, S. M.; Filippenko, Alexei V.; Green, Richard; Grillmair, Carl (2002). “The Slope of the Black Hole Mass versus Velocity Dispersion Correlation”. The Astrophysical Journal (bằng tiếng Anh). 574 (2): 740–753. arXiv:astro-ph/0203468. Bibcode:2002ApJ...574..740T. doi:10.1086/341002. ISSN 0004-637X.
  9. ^ Savorgnan, G.; Graham, A. W.; Marconi, A.; Sani, E.; Hunt, L. K.; Vika, M.; Driver, S. P. (ngày 1 tháng 9 năm 2013). “The supermassive black hole mass–Sérsic index relations for bulges and elliptical galaxies”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society (bằng tiếng Anh). 434 (1): 387–397. arXiv:1306.2679. Bibcode:2013MNRAS.434..387S. doi:10.1093/mnras/stt1027. ISSN 0035-8711.
  10. ^ Ho, Luis C. (ngày 9 tháng 9 năm 2004). Coevolution of Black Holes and Galaxies: Volume 1, Carnegie Observatories Astrophysics Series (bằng tiếng Anh). Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-82449-1.
  11. ^ a b c d e f g “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 4596. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] (Quỷ lớn) Tensura
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] (Quỷ lớn) Tensura
Trái ngược với Tử quỷ tộc [Goblin] (Quỷ nhỏ), đây là chủng tộc mạnh mẽ nhất trong Đại sâm lâm Jura (tính đến thời điểm trước khi tên trai tân nào đó bị chuyển sinh đến đây).
Download the Motorola Razr’s Retro App, Live Wallpapers
Download the Motorola Razr’s Retro App, Live Wallpapers
Foldable phones were a big story in 2019 but one brand stole the show with a heavy dose of nostalgia. Samsung’s Galaxy Fold may be a bigger, more powerful foldable, but it doesn’t have the same name recognition as the iconic razr. Motorola is well aware of this and they included several goodies to amp it up.
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Cô ấy được biết đến với cái tên Natsume Kafka, tác giả của nhiều tác phẩm văn học "nguyên bản" thực sự là phương tiện truyền thông từ Trái đất do Shadow kể cho cô ấy.
Giới thiệu các Tộc và Hệ trong Yugioh
Giới thiệu các Tộc và Hệ trong Yugioh
Trong thế giới bài Yu - Gi- Oh! đã bao giờ bạn tự hỏi xem có bao nhiêu dòng tộc của quái thú, hay như quái thú được phân chia làm mấy thuộc tính