Osmundaceae là một họ gồm bốn đến sáu chi còn tồn tại và 18 - 25 loài đã được biết đến. Đây là họ dương xỉ duy nhất của bộ Osmundales - một bộ trong lớp Polypodiopsida (dương xỉ) hoặc trong một số phân loại thứ tự duy nhất trong lớp Osmundopsida. Đây là một nhóm cổ đại (được biết đến từ Upper Permian) và nhóm khá cô lập thường được gọi là "dương xỉ ra hoa" vì khía cạnh nổi bật của bào tử chín ở Claytosmunda, Osmunda, Osmundastrum và Plensium. Trong các chi này, túi bào tử được sinh ra trần trụi trên các pinn không phải là laminar, trong khi Todea và Leptopteris mang sporangia trần truồng trên các lá chét. Dương xỉ trong họ này lớn hơn hầu hết các dương xỉ khác.
Thân cây Osmundaceae chứa các mạch rây được sắp xếp như một siphonostele ngoài tử cung; nghĩa là, một vòng phloem chỉ xảy ra ở bên ngoài một vòng xylem, bao quanh pith (và không có mạch rây nào khác). Stipules có thể được phân biệt ở gốc lá của những cây dương xỉ này. Các chiếc lá cứng được đặt liên tục và chồng chéo để tạo thành một lớp cứng bao quanh thân. Lớp phủ của các gốc lá xơ cứng và rễ xen kẽ có thể tạo thành thân cây gỗ khi thân cây nổi lên trên mặt đất, cao tới 1 mét (3,3 ft) ở Todea barbara. Các thành viên tuyệt chủng của gia đình, phát triển mạnh mẽ trong Mesozoi, có thể đạt đến tầm vóc của cây và được gọi là dương xỉ cây. Các lá có hình dạng giống nhau, với các lá mầm màu mỡ và vô trùng riêng biệt có cấu trúc hoàn toàn khác nhau, hoặc có các phần màu mỡ và vô trùng của thân cây rất khác biệt về cấu trúc.
Sporangia trong Osmundaceae rất lớn và mở ở một khe trên đỉnh; annulus điều khiển việc mở túi bào tử ở bên cạnh. 128 đến 512 bào tử thường có mặt. Các bào tử có màu xanh lá cây, gần tròn và trilete. Các bào tử nảy mầm thành giao tử, có màu xanh lá cây (quang hợp) và phát triển ở bề mặt. Chúng lớn và hình trái tim. Số lượng nhiễm sắc thể cơ sở cho các thành viên của đơn đặt hàng là 22.
Smith và cộng sự đã thực hiện phân loại pteridophyte cấp cao hơn đầu tiên được công bố trong kỷ nguyên phát sinh phân tử, tạo ra bốn lớp dương xỉ (Polypodiopsida). Vào thời điểm đó, họ đã sử dụng thuật ngữ Polypodiopsida Sensuricto để áp dụng cho loại lớn nhất trong số này. Sau đó, thuật ngữ Polypodiopsida Sensu lato đã được sử dụng để chỉ tất cả bốn lớp con và lớp con lớn được đổi tên thành Polypodiidae. Điều này cũng được gọi một cách không chính thức là dương xỉ leptosporangiate.
Bomfleur, Benjamin; Grimm, Guido W.; McLoughlin, Steve (2015). "Osmunda pulchella [now: Osmundastrum pulchellum] sp. nov. from the Jurassic of Sweden—reconciling molecular and fossil evidence in the phylogeny of modern royal ferns (Osmundaceae)". BMC Evolutionary Biology. Quyển 15. tr. 126. doi:10.1186/s12862-015-0400-7. PMC4487210. PMID26123220.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: DOI truy cập mở nhưng không được đánh ký hiệu (liên kết)
Bomfleur, Benjamin; Grimm, Guido W.; McLoughlin, Steve (2017). "The fossil Osmundales (Royal Ferns)—a phylogenetic network analysis, revised taxonomy, and evolutionary classification of anatomically preserved trunks and rhizomes". PeerJ. Quyển 5. tr. e3443. doi:10.7717/peerj.3433. PMC5508817. PMID28713650.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: DOI truy cập mở nhưng không được đánh ký hiệu (liên kết)
Grimm, Guido W.; Kapli, Pashalia; Bomfleur, Benjamin; McLoughlin, Steve; Renner, Susanne S. (2015). "Using more than the oldest fossils: Dating Osmundaceae with the fossilized birth-death process". Systematic Biology. Quyển 64 số 3. tr. 396–405. doi:10.1093/sysbio/syu108. PMID25503771.
Pryer, Kathleen M.; Schneider, Harald; Smith, Alan R.; Cranfill, Raymond; Wolf, Paul G.; Hunt, Jeffrey S.; Sipes, Sedonia D. (2001). "Horsetails and ferns are a monophyletic group and the closest living relatives to seed plants". Nature. Quyển 409 số 6820. tr. 618–622. Bibcode:2001Natur.409..618S. doi:10.1038/35054555. PMID11214320. S2CID4367248.
Pteridophyte Phylogeny Group (tháng 11 năm 2016). "A community-derived classification for extant lycophytes and ferns". Journal of Systematics and Evolution. Quyển 54 số 6. tr. 563–603. doi:10.1111/jse.12229. S2CID39980610.
Schneider, Harald; Smith, Alan R.; Pryer, Kathleen M. (ngày 1 tháng 7 năm 2009). "Is Morphology Really at Odds with Molecules in Estimating Fern Phylogeny?". Systematic Botany. Quyển 34 số 3. tr. 455–475. doi:10.1600/036364409789271209. S2CID85855934.
Jud, Nathan, Gar W. Rothwell, and Ruth A. Stockey (2008). "Todea from the Lower Cretaceous of western North America: implications for the phylogeny, systematics, and evolution of modern Osmundaceae." American Journal of Botany, 95:330-339.
Thomas N. Taylor, Edith L. Taylor, Michael Krings: Paleobotany. The Biology and Evolution of Fossil Plants . Second Edition, Academic Press 2009, ISBN978-0-12-373972-8, p. 437-443
Wang, S. J.; Hilton, J.; He, X. Y.; Seyfullah, L. J.; Shao, L. (2014). "The anatomically preserved Zhongmingella gen. nov. from the Upper Permian of China: evaluating the early evolution and phylogeny of the Osmundales". Journal of Systematic Palaeontology. Quyển 1. tr. 1–22. doi:10.1080/14772019.2012.726658. S2CID84125204.
Yatabe, Y.; Nishida, H.; Murakami, N. (1999). "Phylogeny of Osmundaceae inferred from rbcL nucleotide sequences and comparison to the fossil evidences". Journal of Plant Research. Quyển 112 số 4. tr. 397–404. doi:10.1007/pl00013894. S2CID24842881.
Ngự tam gia là ba gia tộc lớn trong chú thuật hồi chiến, với bề dày lịch sử lâu đời, Ngự Tam Gia - Zenin, Gojo và Kamo có thể chi phối hoạt động của tổng bộ chú thuật