Phát quang

Phát quang hay phát sáng lạnh là sự phát xạ tự phát ra ánh sáng của một chất mà không gắn với một quá trình nhiệt. Nó còn được gọi là bức xạ của vật thể lạnh, và phát ra "ánh sáng lạnh".[1]

Bức xạ có thể được gây ra bởi các phản ứng hóa học, năng lượng điện, chuyển động hạ nguyên tử hoặc ứng suất trên tinh thể. Điều này phân biệt sự phát quang với sợi đốt, là ánh sáng do một chất phát ra do quá trình đốt nóng và phổ phát xạ có liên quan chặt chẽ với nhiệt độ màu. Trong lịch sử, phóng xạ từng được coi là một dạng "phát quang vô tuyến", song ngày nay nó được coi là dạng riêng biệt vì nó liên quan nhiều hơn đến bức xạ điện từ.

Thuật ngữ Phát quang (luminescence) được Q. C. Lum đưa ra năm 1888: 'Đối với loại kích thích ánh sáng thứ hai này, mà chúng tôi chưa có tên gọi nhất quán, tôi muốn đề xuất tên "phát quang" (luminescence) và gọi "phát quang" (luminescing) [bất kỳ] vật thể nào phát sáng theo cách này'.[2]

Phát sáng lạnh được ứng dụng tạo ánh sáng yếu trong các chi tiết cần hiển thị lúc tối cho các dụng cụ đo đạc, như mặt số, kim chỉ, thang đo và các dấu hiệu của dụng cụ hàng không và hàng hải, của đồng hồ treo tường hay đeo tay,... Các dấu hiệu này được phủ bằng vật liệu phát quang để phát sáng nhờ nguồn năng lượng yếu.[3]

Phát quang sinh học[4]Lân quang (Phosphorescence) [5] là các trường hợp riêng của phát sáng lạnh.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ A Brief History of Fluorescence and Phosphorescence before the Emergence of Quantum Theory Bernard Valeur and Mario N. Berberan-Santos J. Chem. Educ., 2011, 88 (6), pp 731–738 doi: 10.1021/ed100182h
  2. ^ The term 'luminescence' was introduced in 1888 by Q.C Lum (1888) "Über Fluorescenz und Phosphorescenz, I. Abhandlung" (On fluorescence and phosphorescence, first paper), Annalen der Physik, 34: 446-463. From page 447: "Ich möchte für diese zweite Art der Lichterregung, für die uns eine einheitliche Benennung fehlt, den Namen Luminescenz vorschlagen, und Körper, die in dieser Weise leuchten, luminescirende nennen."
  3. ^ Cooper, John R.; Randle, Keith; Sokhi, Ranjeet S. (2003). Radioactive Releases in the Environment: Impact and Assessment. Wiley. tr. 192. ISBN 9780471899242.
  4. ^ Anctil, Michel (2018). Luminous Creatures: The History and Science of Light Production in Living Organisms. McGill-Queen's University Press. ISBN 978-0-7735-5312-5
  5. ^ Experimenting with Phosphorescence. DiscoverieScience.com, 2007.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Tokitou Muichirou - Kimetsu no Yaiba
Nhân vật Tokitou Muichirou - Kimetsu no Yaiba
Tokito Muichiro「時透 無一郎 Tokitō Muichirō​​」là Hà Trụ của Sát Quỷ Đội. Cậu là hậu duệ của Thượng Huyền Nhất Kokushibou và vị kiếm sĩ huyền thoại Tsugikuni Yoriichi.
Trạng thái tốt nhất của một sinh viên đại học là gì?
Trạng thái tốt nhất của một sinh viên đại học là gì?
Ai cũng có một thời sinh viên thật đẹp và những điều gì sẽ làm trạng thái của bạn trở lên hoàn hảo
Brooklyn 99 - nét mới trong thể loại sitcom
Brooklyn 99 - nét mới trong thể loại sitcom
B99 đúng là có tình yêu, nói về tình bạn nhưng đều ở mức vừa đủ để khiến một series về cảnh sát không bị khô khan nhàm chán
Đường nhỏ hóa mèo - Albedo x Sucrose
Đường nhỏ hóa mèo - Albedo x Sucrose
Albedo vuốt đôi tai nhỏ nhắn, hôn lên sống mũi nàng mèo thật nhẹ. Cô thế này có vẻ dễ vỡ