Pheneturide

Pheneturide
Dữ liệu lâm sàng
AHFS/Drugs.comTên thuốc quốc tế
Mã ATC
Các định danh
Tên IUPAC
  • (RS)-N-Carbamoyl-2-phenyl-butanamide
Số đăng ký CAS
PubChem CID
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ECHA InfoCard100.001.817
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC11H14N2O2
Khối lượng phân tử206.241 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • O=C(N)NC(=O)C(c1ccccc1)CC
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C11H14N2O2/c1-2-9(10(14)13-11(12)15)8-6-4-3-5-7-8/h3-7,9H,2H2,1H3,(H3,12,13,14,15) ☑Y
  • Key:AJOQSQHYDOFIOX-UHFFFAOYSA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Pheneturide (INN, BAN) (tên thương hiệu Benuride, Deturid, Pheneturid, Septotence, Trinuride), [1] hay còn gọi là phenylethylacetylurea (hoặc ethylphenacemide), là một thuốc chống co giật của lớp ureide.[2][3] Về mặt khái niệm, nó có thể được hình thành trong cơ thể dưới dạng sản phẩm thoái hóa chuyển hóa từ phenobarbital. Nó được coi là lỗi thời,[4] và bây giờ hiếm khi được sử dụng.[5] Nó được bán ở châu Âu, bao gồm cả Ba Lan, Tây Ban NhaVương quốc Anh.[6] Pheneturide có hồ sơ tương tự về hoạt tính chống co giật và độc tính so với phenacemide,[7] nhưng ít độc hơn so với, mặc dù vẫn là một loại thuốc độc hại.[8] Như vậy, nó chỉ được sử dụng trong trường hợp động kinh nghiêm trọng khi các loại thuốc khác ít độc hơn đã thất bại.[8] Pheneturide ức chế quá trình trao đổi chất và do đó làm tăng mức độ của các thuốc chống co giật khác, chẳng hạn như phenytoin.[5][6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Muller (ngày 19 tháng 6 năm 1998). European Drug Index: European Drug Registrations, Fourth Edition. CRC Press. tr. 998–. ISBN 978-3-7692-2114-5.
  2. ^ J. Elks (ngày 14 tháng 11 năm 2014). The Dictionary of Drugs: Chemical Data: Chemical Data, Structures and Bibliographies. Springer. tr. 959–. ISBN 978-1-4757-2085-3.
  3. ^ Byrne B, Rothchild R (1999). “1H NMR studies of drugs with achiral and chiral lanthanide shift reagents: applications to the anticonvulsant pheneturide”. Chirality. 11 (7): 529–35. doi:10.1002/(SICI)1520-636X(1999)11:7<529::AID-CHIR3>3.0.CO;2-K. PMID 10423278.
  4. ^ René H. Levy (2002). Antiepileptic Drugs. Lippincott Williams & Wilkins. tr. 210–. ISBN 978-0-7817-2321-3.
  5. ^ a b M.J. Denham (ngày 6 tháng 12 năm 2012). The Treatment of Medical Problems in the Elderly. Springer Science & Business Media. tr. 335–. ISBN 978-94-011-6223-4.
  6. ^ a b Julius Vida (ngày 19 tháng 7 năm 2013). Anticonvulsants. Elsevier. tr. 4, 42. ISBN 978-0-323-14395-0.
  7. ^ deStevens, G.; Zingel, V.; Leschke, C.; Hoeprich, P.D.; Schultz, R.M.; Mehrotra, P.K.; Batra, S.; Bhaduri, A.P.; Saxena, A.K. biên tập (ngày 11 tháng 11 năm 2013). Progress in Drug Research / Fortschritte der Arzneimittelforschung / Progrès des Recherches Pharmaceutiques. Basel: Birkhäuser. tr. 217–. ISBN 978-3-0348-7161-7. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2016.
  8. ^ a b Richard Lancaster (ngày 22 tháng 10 năm 2013). Pharmacology in Clinical Practice. Elsevier. tr. 222–. ISBN 978-1-4831-9294-9.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Visual Novel Summer Pockets Việt hóa
Visual Novel Summer Pockets Việt hóa
Bối cảnh Summer Pocket được đặt vào mùa hè trên hòn đảo Torishirojima. Nhân vật chính của chúng ta, Takahara Hairi sống ở thành thị, nhưng vì một sự việc xảy ra nên anh mượn cớ cái chết gần đây của bà ngoại để đến hòn đảo này với lí do phụ giúp người dì dọn dẹp đồ cổ của người bà quá cố
Caffeine ảnh hưởng đến giấc ngủ của bạn như thế nào
Caffeine ảnh hưởng đến giấc ngủ của bạn như thế nào
Là một con nghiện cafe, mình phải thừa nhận bản thân tiêu thụ cafe rất nhiều trong cuộc sống thường ngày.
Silco – Ác nhân tàn bạo hay Người “cha” đáng thương cùng sự cô đơn
Silco – Ác nhân tàn bạo hay Người “cha” đáng thương cùng sự cô đơn
Silco xuất hiện và được biết đến như một kẻ độc tài máu lạnh. Là người đồng đội cũ của Vander trong công cuộc tiến công vào thành phố phồn hoa Piltover với ước mơ giải thoát dân chúng tại Zaun khỏi sự ô nhiễm
[Review Sách] Quân Vương
[Review Sách] Quân Vương
Tác phẩm “Quân Vương” của Niccolò Machiavelli là nghệ thuật hay xảo thuật trị quốc? đến nay hậu thế vẫn tiếp tục tranh luận