Pho mát Cheddar

Pho mát Cheddar
Xuất xứVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, Anh
RegionSomerset
TownCheddar
Loại sữa
Diệt khuẩnThường xuyên
Kết cấuCứng
Thời gian ủ3–24 tháng tùy theo chế biến
Chứng nhậnWest Country Farmhouse Cheddar PDO, Orkney Scottish Island Cheddar PGI
Đặt tên theoCheddar
Trang Commons Related media on Wikimedia Commons
Pho mát Cheddar

Pho mát Cheddar là một loại pho mát tự nhiên có đặc điểm tương đối cứng, vị có thể đắng, màu trắng ngà (hoặc màu cam nếu cho thêm một số phụ gia như màu điều nhuộm).[1] Loại pho mát nổi tiếng trên thế giới này có nguồn gốc từ làng Cheddar thuộc vùng Somerset, Anh.[2]

Cheddar là loại pho mát phổ biến nhất ở Anh Quốc, chiếm 51% trên tổng thị trường tiêu thụ pho mát thường niên trị giá £1,9 tỉ bảng Anh của nước này.[3] Đây cũng là loại pho mát phổ biến thứ hai ở Hoa Kỳ (chỉ sau mozzarella), với lượng tiêu thụ trung bình hàng năm khoảng 10 lb (4,5 kg) trên người.[4] Mỹ sản xuất khoảng 3.000.000.000 lb (1.300.000 tấn Anh; 1.400.000 tấn) pho mát này vào năm 2014,[5] trong khi Anh là 258.000 tấn Anh (262.000 tấn) năm 2008.[6]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Karametsi, K. (ngày 13 tháng 8 năm 2014). “Identification of bitter peptides in aged cheddar cheese”. Journal of Agricultural and Food Chemistry. 62 (32): 8034–41. doi:10.1021/jf5020654. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2017.
  2. ^ Smale, Will (ngày 21 tháng 8 năm 2006). “Separating the curds from the whey”. BBC Radio 4 Open Country. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2007.
  3. ^ “The Interview – Lactalis McLelland's 'Seriously': driving the Cheddar market”. The Grocery Trader. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2007.
  4. ^ “Cheese Sales and Trends”. International Dairy Foods Association. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2010.
  5. ^ “Quantity of cheddar cheese produced in the U.S. from 2004 to 2013 (in 1,000 pounds)”. Statista. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2015.
  6. ^ Rajan, Amol (ngày 22 tháng 9 năm 2009). “The Big Question: If Cheddar cheese is British, why is so much of it coming from abroad?”. The Independent. London. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Phân loại kĩ năng trong Tensura - Tensei shitara Slime Datta Ken
Phân loại kĩ năng trong Tensura - Tensei shitara Slime Datta Ken
Trên đời này không có gì là tuyệt đối cả, nhất là với mấy cái kĩ năng có chữ "tuyệt đối" trong tên, càng tin vào "tuyệt đối", càng dễ hẹo
Nhân vật Narberal Gamma (Nabe) - Overlord
Nhân vật Narberal Gamma (Nabe) - Overlord
Narberal Gamma (ナ ー ベ ラ ル ・ ガ ン マ, Narberal ・ Γ) là một hầu gái chiến đấu doppelgänger và là thành viên của "Pleiades Six Stars
Một chút về Sayu - Genshin Impact
Một chút về Sayu - Genshin Impact
Sayu là một ninja bé nhỏ thuộc Shuumatsuban – một tổ chức bí mật dưới sự chỉ huy của Hiệp Hội Yashiro
Vì sao phải đổi căn cước công dân thành căn cước?
Vì sao phải đổi căn cước công dân thành căn cước?
Luật Căn cước sẽ có hiệu lực thi hành từ 1.7, thay thế luật Căn cước công dân. Từ thời điểm này, thẻ căn cước công dân (CCCD) cũng chính thức có tên gọi mới là thẻ căn cước (CC)