Phospholipase A1

Cấu trúc của phospholipase A1. Vùng màu đỏ là xoắn alpha, vùng màu xanh là vòng lặp, vùng màu vàng là gấp nếp beta.
Mã định danh (ID)
Mã EC3.1.1.32
Mã CAS9043-29-2
Các dữ liệu thông tin
IntEnzIntEnz view
BRENDABRENDA entry
ExPASyNiceZyme view
KEGGKEGG entry
MetaCycchu trình chuyển hóa
PRIAMprofile
Các cấu trúc PDBRCSB PDB PDBj PDBe PDBsum
Bản thể genAmiGO / EGO
phospholipase A1 nhóm A
Danh pháp
Ký hiệuPLA1A
Entrez51365
HUGO17661
OMIM607460
RefSeqNM_015900
UniProtQ53H76
Dữ liệu khác
Số EC3.1.1.32
LocusChr. 3 q13.13-13.2

Phospholipase A1 được mã hóa bởi gen PLA1A là enzyme phospholipase loại bỏ nhóm 1-acyl.[1] Phospholipase A1 là một loại enzyme nằm trong một nhóm enzyme gọi là phospholipase, có chức năng thủy phân phospholipid thành axit béo.[2] Có tất cả bốn lớp, được phân tách bằng loại phản ứng mà enzyme xúc tác. Cụ thể, phospholipase A1 (PLA1) xúc tác sự phân cắt ở vị trí SN-1 của phospholipid, tạo thành axit béo và lysophospholipid.[3][4]

Phospholipase A1 tách phospholipid ở vị trí SN1 tạo thành lysophospholipid và axit béo.

Chức năng

[sửa | sửa mã nguồn]

PLA1 có mặt ở nhiều loài, trong đó có ở con người. Enzyme có nhiều chức năng tế bào: điều hòa và tạo điều kiện cho việc sản xuất các chất trung gian lysophospholipid, hoạt động như các enzyme tiêu hóa. Những enzyme này chịu trách nhiệm cho việc tăng tốc độ quay vòng các quá trình của phospholipids trong tế bào.[5] Thêm vào đó, PLA1 xúc tác, tạo ra các sản phẩm phản ứng (axit béo và lysophospholipid) rất quan trọng trong các chức năng sinh học khác nhau (kết tập tiểu cầu và thực hiện co các cơ trơn).[6] Ngoài ra, lysophospholipids có thể được tìm thấy như chất hoạt động bề mặt trong kỹ thuật thực phẩm và mỹ phẩm, và có thể được sử dụng trong phân phối thuốc.[7] Vì PLA1 được tìm thấy ở nhiều loài, người ta đã phát hiện ra rằng có nhiều loại khác nhau dựa trên sinh vật được nghiên cứu.[8][9]

Loài và phân bố mô

[sửa | sửa mã nguồn]

Có nhiều biến thể của PLA1, các biến thể này khác nhau một chút giữa mỗi sinh vật mà nó hiện diện. Đáng chú ý, enzyme được tìm thấy trong các tế bào động vật có vú như huyết tương của gan chuột và não bò, và cũng có thể được tìm thấy trong ký sinh trùng metazoan, ký sinh trùng protozoannọc rắn.

Tính đặc trưng của chất nền

[sửa | sửa mã nguồn]

PLA1 thủy phân chất nền không chứa ion ưu tiên hơn chất nền chưa ion. Điều kiện pH tối ưu cho hoạt động PLA1 trên phospholipid trung tính là khoảng 7,5, trong khi điều kiện tối ưu cho hoạt động PLA1 trên phospholipid có tính axit là khoảng 4.[10][11]

Kết cấu

[sửa | sửa mã nguồn]

PLA1 là một monome chứa chuỗi sau: Gly-X-Ser-X-Gly, trong đó X đại diện cho bất kỳ amino acid nào khác. Serine được coi là vị trí hoạt động trong enzyme.[12] PLA1 chứa một bộ ba xúc tác Ser-Asp-His, với nhiều dư lượng cystein cần thiết cho sự hình thành liên kết disulfide. Dư lượng cystein chịu trách nhiệm cho các cấu trúc quan trọng như miền nắp (lid domain) và miền B9, cả hai đều là các vòng lặp bề mặt liên kết lipid. Hai vòng lặp này có thể khác nhau giữa các PLA1. Ví dụ, enzyme PLA1 có miền nắp dài hơn (22-23 amino acid) và miền B9 dài hơn (18-19 amino acid) tạo thành PLA1 ngoại bào biểu hiện hoạt động enzyme triacylglycerol hydrolase.[13] Ngược lại, một enzyme PLA1 được coi là chọn lọc hơn sẽ có nắp ngắn hơn (7-12 amino acid) và miền B9 ngắn hơn (12-13 amino acid).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ MeSH Phospholipase+A1
  2. ^ DeSilva NS, Quinn PA (1999). “Characterization of phospholipase A1, A2, C activity in Ureaplasma urealyticum membranes”. Mol. Cell. Biochem. 201 (1–2): 159–67. doi:10.1023/A:1007082507407. PMID 10630635.
  3. ^ Richmond GS, Smith TK (2011). “Phospholipases A1”. International Journal of Molecular Sciences. 12 (1): 588–612. doi:10.3390/ijms12010588. PMC 3039968. PMID 21340002.
  4. ^ Scandella CJ, Kornberg A (tháng 11 năm 1971). “A membrane-bound phospholipase A1 purified from Escherichia coli”. Biochemistry. 10 (24): 4447–56. doi:10.1021/bi00800a015. PMID 4946924.
  5. ^ Franson R, Waite M, LaVia M (tháng 5 năm 1971). “Identification of phospholipase A 1 and A 2 in the soluble fraction of rat liver lysosomes”. Biochemistry. 10 (10): 1942–6. doi:10.1021/bi00786a031. PMID 4397924.
  6. ^ Inoue K, Arai H, Aoki J (2004). “Phospholipase A1 Structures, Physiological and Patho-physiological Roles in Mammals”. Trong Müller G, Petry S (biên tập). Lipases and phospholipases in drug development: from biochemistry to molecular pharmacology. Weinheim: Wiley-VCH. tr. 23. doi:10.1002/3527601910.ch2. ISBN 9783527306770.
  7. ^ Pichon R (tháng 6 năm 1975). “[Recent acquisitions on the treatment of perinatal infections]”. Maroc Med. 55 (591): 280–5. PMID 1177510.
  8. ^ Shiba Y, Ono C, Fukui F, Watanabe I, Serizawa N, Gomi K, Yoshikawa H (tháng 1 năm 2001). “High-level secretory production of phospholipase A1 by Saccharomyces cerevisiae and Aspergillus oryzae”. Biosci Biotechnol Biochem. 65 (1): 94–101. doi:10.1271/bbb.65.94. PMID 11272851.
  9. ^ Imae R, Inoue T, Kimura M, Kanamori T, Tomioka NH, Kage-Nakadai E, Mitani S, Arai H (tháng 9 năm 2010). “Intracellular phospholipase A1 and acyltransferase, which are involved in Caenorhabditis elegans stem cell divisions, determine the sn-1 fatty acyl chain of phosphatidylinositol”. Mol Biol Cell. 21 (18): 3114–24. doi:10.1091/mbc.E10-03-0195. PMC 2938378. PMID 20668164.
  10. ^ Mebarek S, Abousalham A, Magne D, Do le D, Bandorowicz-Pikula J, Pikula S, Buchet R (2013). “Phospholipases of Mineralization Competent Cells and Matrix Vesicles: Roles in Physiological and Pathological Mineralizations”. International Journal of Molecular Sciences. 14 (3): 5036–129. doi:10.3390/ijms14035036. PMC 3634480. PMID 23455471.
  11. ^ Nishijima M, Akamatsu Y, Nojima S (tháng 9 năm 1974). “Purification and properties of a membrane-bound phospholipase A1 from Mycobacterium phlei”. J Biol Chem. 249 (17): 5658–67. PMID 4415399.
  12. ^ Aoki J, Inoue A, Makide K, Saiki N, Arai H (2007). “Structure and function of extracellular phospholipase A1 belonging to the pancreatic lipase gene family”. Biochimie. 89 (2): 197–204. doi:10.1016/j.biochi.2006.09.021. PMID 17101204.
  13. ^ Aoki J, Nagai Y, Hosono H, Inoue K, Arai H (tháng 5 năm 2002). “Structure and function of phosphatidylserine-specific phospholipase A1”. Biochim Biophys Acta. 1582 (1–3): 26–32. doi:10.1016/s1388-1981(02)00134-8. PMID 12069807.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Chongyun] Thuần Dương Chi Thể - Trường sinh bất lão
[Chongyun] Thuần Dương Chi Thể - Trường sinh bất lão
Nếu ai đã từng đọc những tiểu thuyết tiên hiệp, thì hẳn là không còn xa lạ
Lịch Sử fun facts: cái tên Ivan của người Nga!
Lịch Sử fun facts: cái tên Ivan của người Nga!
Gần như ai cũng biết, khi nói về 1 người Nga bất kỳ ta mặc định anh ta là Ivan
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Ultima (ウルティマ urutima?), còn được gọi là Violet (原初の紫ヴィオレ viore, lit. "Primordial of Violet"?), là một trong những Primordial gia nhập Tempest sau khi Diablo chiêu mộ cô.
Nhân vật Delta -  The Eminence In Shadow
Nhân vật Delta - The Eminence In Shadow
Delta (デルタ, Deruta?) (Δέλτα), trước đây gọi là Sarah (サラ, Sara?), là thành viên thứ tư của Shadow Garden