Prut

Sông Prut
Prut gần Albiţa, Drânceni
Quốc gia Ukraina, Romania, Moldova
Tỉnh/
Quận/
Huyện
Ukraina: Ivano-Frankivsk,
Chernivtsi
Romania: Botoşani, Iaşi,
Vaslui, Galaţi
Moldova Briceni, Edineţ,
Rîşcani, Glodeni, Făleşti,
Ungheni, Nisporeni,
Hînceşti, Leova, Cantemir,
Cahul
Thành phố Kolomyia, Chernivtsi, Ungheni,
Leova, Cahul
Chiều dài 953 km (592 mi)
Lưu vực 27.500 km2 (10.618 dặm vuông Anh)
Lưu lượng
 - trung bình 110 m3/s (3.885 cu ft/s)
Tự do XIII.1

Prut (cũng viết là Pruth; phát âm tiếng România: [prut], tiếng Ukraina: Прут) là một sông dài 953 km (592 mi) tại Đông Âu. Một phần dòng chảy của sông tạo thành biên giới giữa RomâniaMoldova.

Tổng quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong thời cổ điển, sông được biết đến với các tên gọi như Pyretus, Porata (có thể),[1] Hierasus hay Gerasius.[2] Prut khởi nguồn từ sườn phía đông của núi Hoverla, tại dãy núi Karpat thuộc Ukraina. Prut chảy về phía đông nam, cuối cùng đổ vào sông Danube gần Reni, phía đông của Galaţi.

Từ năm 1918 đến năm 1940, sông hầu như nằm toàn bộ trong lãnh thổ Đại Romania, và trước đó là biên giới giữa Romania và Đế quốc Nga. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, sông lại một lần nữa trở thành đường phân giới, lần này là giữa Romania và Liên Xô. Ngày nay, sông tạo thành 695 km biên giới tự nhiên giữa Romania và Moldova. Diện tích lưu vực của sông Prut là 27.500 km², trong đó 10.990 km² thuộc Romania và 7.790 km² thuộc Moldova. Thành phố lớn nhất nằm ven sông là Chernivtsi, Ukraina.

Đập Costeşti-Stînca/Stânca-Costești dam, do Moldova và Romania cùng điều hành, được xây dựng trên dòng chảy của Prut. Cũng có một nhà máy thủy điện tại Snyatyn (Ukraina). Tàu thuyền có thể thông hành từ cửa sông đến thành phố Leova (nam bộ Moldova). Gần thành phố Yaremche, sông tạo thành một thác Probiy, cao 8 mét và có độ dốc gần 45 độ.

Đô thị

[sửa | sửa mã nguồn]

Các đô thị nằm dọc theo sông Prut, từ đầu nguòn xuống cửa sông: Delatyn, Kolomyia, Sniatyn, Chernivtsi, Novoselytsia, Darabani, Lipcani, Ungheni, Leova, CantemirCahul.

Các chi lưu

[sửa | sửa mã nguồn]
Tả
Racovăţ, Ciuhur, Sărata, Lăpuşna, Tlumachyk, Turka, Chornyava, Cherlena, Rynhach, Rekitnyanka, Larha
Hữu
Cheremosh, Herţa, Poiana, Corneşti, Isnovăţ, Rădăuţi, Ghireni, Volovăţ, Badu, Başeu, Corogea, Berza Veche, Râioasa, Soloneţ, Cerchezoaia, Jijia, Cozmeşti, Bohotin, Moşna, Pruteţ, Siret, Elan, Horincea, Oancea, Stoeneasa, Chineja, Rybnitsa, Pistynka

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Herodotus, Thomas Gaisford dịch và Peter Edmund Laurent biên tập, The Nine Books of the History of Herodotus, Henry Slatter 1846, tr 299
  2. ^ Peter Heather, The Goths, Blackwell Publishing, 1998, tr 100
  • Administrația Națională Apelor Române - Cadastrul Apelor - București
  • Institutul de Meteorologie și Hidrologie - Rîurile României - București 1971

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review Sách] Quân Vương
[Review Sách] Quân Vương
Tác phẩm “Quân Vương” của Niccolò Machiavelli là nghệ thuật hay xảo thuật trị quốc? đến nay hậu thế vẫn tiếp tục tranh luận
Anime Super Cup Vietsub
Anime Super Cup Vietsub
Tự do trong sự cô đơn, Koguma tìm thấy một chiếc xe máy
Download Taishou Otome Otogibanashi Vietsub
Download Taishou Otome Otogibanashi Vietsub
Taisho Otome Fairy Tale là một bộ truyện tranh Nhật Bản được viết và minh họa bởi Sana Kirioka
Shiina Mashiro - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Shiina Mashiro - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Shiina Mashiro (椎名 ましろ Shiina Mashiro) là main nữ trong "Sakurasou no Pet Na Kanojo" và hiện đang ở tại phòng 202 trại Sakurasou. Shiina có lẽ là nhân vật trầm tính nhất xuyên suốt câu chuyện.