Puerto Montt

Puerto Montt là một thành phố cảng và khu tự quản ở miền nam Chile, nằm ​​ở cuối phía bắc của âm thanh trong tỉnh Llanquihue, vùng Los Lagos, cự ly 1.055 km về phía nam của thủ đô, Santiago Reloncaví. Khu tự quản có diện tích 1.673 km2 và dân số 175.938 người vào năm 2002. Thành phố được bao bọc bởi Puerto Varas ở phía bắc, Cochamó phía đông và đông nam, Calbuco ở phía tây nam và Maullín và Los Muermos về phía tây. Được thành lập vào cuối năm 1853 trong các thuộc địa của Đức ở miền nam Chile, Puerto Montt sớm vượt qua thành phố lân cận do vị trí chiến lược của nó ở cuối phía nam của thung lũng miền Trung Chile là một thành phố cửa ngõ vào Chiloé quần đảo, các hồ Llanquihue và hồ Nahuel Huapi và Tây Patagonia. Puerto Montt đã đạt được nổi tiếng và phát triển đáng kể do sự gia tăng của Chile như là nhà sản xuất cá hồi lớn thứ hai thế giới trong những năm 1990 và những năm 2000. Tuy nhiên, ngành nuôi cá hồi Chile dẫn đến cuộc khủng hoảng cuối những năm 2000 ít nhất là tạm thời tỷ lệ thất nghiệp nghiêm trọng và điểm yếu trong nền kinh tế địa phương. Di sản văn hóa của thành phố pha trộn các yếu tố văn hóa Chiloé với di sản của Đức mặc dù thành phố đã thu hút một số lượng đáng kể của những người mới đến từ tất cả các Chile hơn trong 30 năm qua do cơ hội việc làm..

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]
Dữ liệu khí hậu của Puerto Montt
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 34.7
(94.5)
30.0
(86.0)
30.8
(87.4)
31.1
(88.0)
21.6
(70.9)
18.6
(65.5)
20.5
(68.9)
19.5
(67.1)
23.9
(75.0)
24.0
(75.2)
28.1
(82.6)
29.9
(85.8)
34.7
(94.5)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 19.2
(66.6)
18.9
(66.0)
17.4
(63.3)
14.8
(58.6)
12.4
(54.3)
10.2
(50.4)
9.9
(49.8)
10.8
(51.4)
12.4
(54.3)
14.2
(57.6)
16.0
(60.8)
18.0
(64.4)
14.5
(58.1)
Trung bình ngày °C (°F) 14.3
(57.7)
13.9
(57.0)
12.5
(54.5)
10.5
(50.9)
9.0
(48.2)
6.9
(44.4)
6.5
(43.7)
7.0
(44.6)
8.2
(46.8)
9.7
(49.5)
11.5
(52.7)
13.3
(55.9)
10.3
(50.5)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) 9.4
(48.9)
9.0
(48.2)
8.0
(46.4)
6.6
(43.9)
5.9
(42.6)
3.9
(39.0)
3.5
(38.3)
3.7
(38.7)
4.4
(39.9)
5.6
(42.1)
7.1
(44.8)
8.6
(47.5)
6.3
(43.3)
Thấp kỉ lục °C (°F) 0.1
(32.2)
0.4
(32.7)
−0.6
(30.9)
−3.1
(26.4)
−5.1
(22.8)
−5.9
(21.4)
−7.1
(19.2)
−4.7
(23.5)
−5.4
(22.3)
−1.8
(28.8)
0.0
(32.0)
0.9
(33.6)
−7.1
(19.2)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 89.8
(3.54)
82.3
(3.24)
94.6
(3.72)
146.9
(5.78)
222.1
(8.74)
235.9
(9.29)
218.3
(8.59)
188.9
(7.44)
141.9
(5.59)
128.4
(5.06)
109.9
(4.33)
105.8
(4.17)
1.764,8
(69.49)
Số ngày giáng thủy trung bình 14 12 15 19 22 22 22 22 20 19 17 15 219
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 79 81 84 88 90 91 90 88 85 83 81 80 85
Số giờ nắng trung bình tháng 226.3 211.9 167.4 123.0 80.6 60.0 74.4 102.3 129.0 155.0 171.0 213.9 1.714,8
Số giờ nắng trung bình ngày 7.3 7.5 5.4 4.1 2.6 2.0 2.4 3.3 4.3 5.0 6.7 6.9 4.8
Nguồn 1: Dirección Meteorológica de Chile[1]
Nguồn 2: Universidad de Chile (nắng)[2]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Estadistica Climatologica Tomo II” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Dirección General de Aeronáutica Civil. tháng 3 năm 2001. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2012.
  2. ^ “Tabla 4.6: Medias mensuales de horas de sol diarias extraídas del WRDC ruso (en (hrs./dia))” (PDF). Elementos Para La Creación de Un Manual de Buenas Prácticas Para Instalaciones Solares Térmicas Domiciliarias (bằng tiếng Tây Ban Nha). Universidad de Chile. tháng 9 năm 2007. tr. 81. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2015.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đọc sách như thế nào?
Đọc sách như thế nào?
Chắc chắn là bạn đã biết đọc sách là như thế nào rồi. Bất cứ ai với trình độ học vấn tốt nghiệp cấp 1 đều biết thế nào là đọc sách.
Sự thật về Biểu tượng Ông Công, Ông Táo
Sự thật về Biểu tượng Ông Công, Ông Táo
Cứ mỗi năm nhằm ngày 23 tháng Chạp, những người con Việt lại sửa soạn mâm cơm "cúng ông Công, ông Táo"
Download Anime Nekopara TV Vietsub
Download Anime Nekopara TV Vietsub
Cuộc sống thường ngày của những cô hầu gái mèo siêu cute
Tổng quan Hạt Giống Ma Vương và Ma Vương trong Tensura
Tổng quan Hạt Giống Ma Vương và Ma Vương trong Tensura
Ma Vương được xem là danh hiệu cao nhất, là một bậc tiến hóa tối thượng mà một Ma Vật có thể đạt được, chỉ xếp sau Long Chủng