Quan thoại thời Minh-Thanh

Quan thoại
官話/官话 Guānhuà
Cơ bản về ngữ pháp tiếng Trung của Fourmont (1742): Zhōngguó Guānhuà (中國官話), hoặc Medii Regni Communis Loquela[1]
Khu vựcTrung Quốc
Phân loạiHán-Tạng
Mã ngôn ngữ
Glottologkhông[2]

Quan thoại thời Minh-Thanh[3][4] (giản thể: 明清官话; phồn thể: 明清官話; bính âm: MíngQīng Guānhuà, Hán-Việt: Minh Thanh Quan thoại) là ngôn ngữ nói chung sử dụng trong hành chính của đế quốc Trung Hoa trong các triều MinhThanh. Nó phát sinh như một biện pháp thực tế, để vượt qua sự không hiểu lẫn nhau của các phương ngữ Hán ngữ được nói ở các vùng khác nhau ở Trung Quốc. Do đó, kiến thức về ngôn ngữ này rất cần thiết để ra làm quan, nhưng nó chưa bao giờ được định nghĩa chính thức.[5][6] Ngôn ngữ này là một ngôn ngữ chung tự nhiên dựa theo các phương ngữ Quan thoại, ban đầu là của những người được nói xung quanh Nam Kinh nhưng sau đó chuyển sang Bắc Kinh, và phát triển thành tiếng Trung tiêu chuẩn vào thế kỷ 20. Trong một số tác phẩm thế kỷ 19, nó được gọi là phương ngữ cung đình.

Từ vựng

[sửa | sửa mã nguồn]

Hầu hết các từ vựng được tìm thấy trong các mô tả về ngữ âm Quan thoại trước giữa thế kỷ 19 đã được giữ lại trong Hán ngữ tiêu chuẩn hiện đại. Tuy nhiên, một số từ xuất hiện trong ngôn ngữ bản ngữ được viết rộng rãi hơn của nhà Thanh và các thời kỳ trước đó không có trong các mô tả ban đầu của ngữ âm tiêu chuẩn. Chúng bao gồm những từ phổ biến hiện nay như (喝, Hán-Việt: hát, nghĩa đen: "uống"), suǒyǒude (所有的, Hán-Việt: sở hữu đích, nghĩa đen: "tất cả, mọi thứ") và zánmen (咱們, Hán-Việt: ngã môn, nghĩa đen: "chúng tôi").[7] Trong những trường hợp khác, dạng ngữ âm phương bắc thay thế dạng ngữ âm phương nam vào nửa sau thế kỷ 19, như dōu (trước đây là ) 都 (Hán-Việt: đô) và hái (trước đây là huán) 還 (Hán-Việt: hoàn, nghĩa đen: "vẫn, chưa".[8]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Fourmont (1742).
  2. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Quan thoại”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  3. ^ 葉寶奎 (Diệp Bảo Khuê), 2001. 明清官話音系 (Minh Thanh quan thoại âm hệ),福建 (Phúc Kiến):廈門 大學出版社 (Nhà xuất bản Đại học Hạ Môn)
  4. ^ 丁鋒 (Đinh Phong), 2008. 日漢琉漢對音與明清官話音研究 (Nhật Hán lưu Hán đối âm dữ Minh Thanh quan thoại âm nghiên cứu),中華書局 (Trung Quốc thư cục).
  5. ^ Norman (1988), tr. 136.
  6. ^ Wilkinson (2013), tr. 25.
  7. ^ Coblin (2000a), tr. 544–545, 547.
  8. ^ Coblin (2000a), tr. 544.

Nguồn trích dẫn

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Top 10 món ngon Sapa ăn là ghiền
Top 10 món ngon Sapa ăn là ghiền
Nhiều người chọn đến với Sa Pa không chỉ vì núi non hùng vĩ hay thời tiết se lạnh, mà còn vì những món đặc sản Tây Bắc mang sức hút riêng
Trạng thái Flow - Chìa khóa để tìm thấy hạnh phúc
Trạng thái Flow - Chìa khóa để tìm thấy hạnh phúc
Mục đích cuối cùng của cuộc sống, theo mình, là để tìm kiếm hạnh phúc, dù cho nó có ở bất kì dạng thức nào
Hướng dẫn build đồ cho Yumemizuki Mizuki
Hướng dẫn build đồ cho Yumemizuki Mizuki
Là một char scale theo tinh thông, Mizuki có chỉ số đột phá là tinh thông, cùng với việc sử dụng pháp khí, có nhiều vũ khí dòng phụ tinh thông, cũng là điểm cộng
Nhân vật Kakeru Ryūen trong Classroom of the Elite
Nhân vật Kakeru Ryūen trong Classroom of the Elite
Kakeru Ryūen (龍りゅう園えん 翔かける, Ryūen Kakeru) là lớp trưởng của Lớp 1-C và cũng là một học sinh cá biệt có tiếng