Qurfays

Qurfays
قرفيص
Qorfeis
—  Village  —
Qurfays trên bản đồ Syria
Qurfays
Qurfays
Country Syria
GovernorateLatakia Governorate
DistrictJableh District
NahiyahAl-Qutailibiyah
Dân số (2004)[1]
 • Tổng cộng799
 • Mùa hè (DST)EEST (UTC+3)

Qurfays (tiếng Ả Rập: قرفيص‎, cũng đánh vần Qurfeis hoặc Korfeis) là một ngôi làng ở phía tây bắc Syria, một phần hành chính của quận Jableh ở thủ đô Latakia, nằm ở phía nam Latakia. Các địa phương lân cận bao gồm Arab al-Mulk ở phía tây, Jableh ở phía tây bắc, al-Aqibah và al-Qutailibiyah ở phía đông bắc, Sarabion và Dweir Baabda ở phía đông nam. Theo Cục Thống kê Trung ương Syria, Qurfays có dân số 5.566 người trong cuộc điều tra dân số năm 2004.[1] Cư dân của nó chủ yếu là Alawites và là một trong những trung tâm của gia đình Douba lớn. Ali Douba, cựu Giám đốc Tình báo Quân sự lâu năm.[2]

Thành phố Qurfays được thành lập vào năm 1979 để điều hành các vấn đề địa phương của làng cũng như al-Barazin, al-Zahra, Bishnana và Mahwarta gần đó. Có khoảng 7.000 người sống trong đô thị mà thị trưởng năm 2008 là Abdullah Ehsan.[3]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Qurfays từng là ngôi làng pháo đài nhỏ dưới quyền của pháo đài Hiệp sĩ bệnh viện Margat vào thế kỷ 13 và được gọi là Corveis.[4] Năm 1271 các Mamluk sultan Baybars I đánh bại Crusaders trong dãy núi ven biển của Syria và buộc phải sơ tán Hospitaller Qurfays, trong số những pháo đài khác.[5] Tuy nhiên, trước khi họ rút lui, họ đã phá hủy Qurfays và Balda gần đó.[5][6] Trong hiệp ước 1281 giữa Mamluk sultan Qalawun và vua Crusader Bohemond IV của Antioch, Qurfays là một trong số nhiều pháo đài chính thức được trao cho Mamluks.[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b General Census of Population and Housing 2004 Lưu trữ 2019-12-15 tại Wayback Machine. Syria Central Bureau of Statistics (CBS). Latakia Governorate. (tiếng Ả Rập)
  2. ^ Batatu, 1992, p. 240.
  3. ^ Khatib, Sharaf.Municipality Qrfais and Wide Range of Services and Suffering from Lack of Central Lines for Sanitation Lưu trữ 2012-07-30 tại Archive.today. Unity Foundation for Press, Printing and Publishing. 2008-09-14.
  4. ^ Riley-Smith, 2012, p. 91.
  5. ^ a b Riley-Smith, 2012, p. 211.
  6. ^ Bronstein, 2005, p. 44.
  7. ^ Holt, 1995, p. 63.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Batatu, Hanna (1999). Syria's Peasantry, the Descendants of Its Lesser Rural Notables, and Their Politics. Princeton University Press. ISBN 0691002541.
  • Bronstein, Judith (2005). The Hospitallers And The Holy Land: Financing The Latin East, 1187-1274. Boydell Press. ISBN 1843831317.
  • Holt, Peter Malcolm (1995). Early Mamluk Diplomacy, 1260-1290: Treaties of Baybars and Qalāwūn with Christian Rulers. BRILL. tr. 149–150. ISBN 9004102469.
  • Riley-Smith, Jonathan (2012). The Knights Hospitaller in the Levant, C.1070-1309. Palgrave Macmillan. ISBN 0230290833.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hướng dẫn tìm Pokémon Shiny bản D/P/Pt
Hướng dẫn tìm Pokémon Shiny bản D/P/Pt
Với chúng ta, là những fan pokemon khi bắt gặp 1 chú shiny pokemon thì thật vô cùng sung sướng
Visual Novel Summer Pockets Việt hóa
Visual Novel Summer Pockets Việt hóa
Bối cảnh Summer Pocket được đặt vào mùa hè trên hòn đảo Torishirojima. Nhân vật chính của chúng ta, Takahara Hairi sống ở thành thị, nhưng vì một sự việc xảy ra nên anh mượn cớ cái chết gần đây của bà ngoại để đến hòn đảo này với lí do phụ giúp người dì dọn dẹp đồ cổ của người bà quá cố
Mối liên hệ giữa Attack on Titan và Thần Thoại Bắc Âu
Mối liên hệ giữa Attack on Titan và Thần Thoại Bắc Âu
Hôm nay mình sẽ bàn về những mối liên hệ mật thiết giữa AoT và Thần Thoại Bắc Âu nhé, vì hình tượng các Titan cũng như thế giới của nó là cảm hứng lấy từ Thần Thoại Bắc Âu
Children of Silentown: A dark adventure game
Children of Silentown: A dark adventure game
Lấy bối cảnh là 1 thị trấn nằm sâu trong 1 khu rừng tăm tối, cốt truyện chính trong Children of Silentowns xoay quanh 1 cô gái trẻ tên là Lucy